Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 22 tháng 01 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 01/TTr-STTTT ngày 05 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 03 /2010 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý và hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình, bao gồm việc tiếp nhận và cung cấp, trao đổi thông tin, dịch vụ hành chính công lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình (sau đây viết tắt là Cổng TTĐT).
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình; các cơ quan báo chí, các tổ chức đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện tham gia khai thác và sử dụng dịch vụ của Cổng TTĐT.
Điều 2. Hình thức thể hiện thông tin trên Cổng TTĐT và địa chỉ của Cổng TTĐT
1. Thông tin trên Cổng TTĐT được thể hiện bằng các hình thức: văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa… Nội dung đăng tải bao gồm các cơ sở dữ liệu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, của tỉnh được phép lưu hành trên mạng Internet theo đúng quy định của pháp luật, nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; là kênh thông tin tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển và hội nhập của tỉnh Hòa Bình với cả nước, khu vực và thế giới.
2. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình có địa chỉ trên mạng Internet với tên miềm là: http://www.hoabinh.gov.vn
Điều 3. Thông tin được sử dụng trên Cổng TTĐT bao gồm:
1. Giới thiệu về vùng đất, con người Hòa Bình.
2. Truyền tải các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh Hòa Bình đến nhân dân.
3. Hướng dẫn các thủ tục hành chính công trực tuyến.
4. Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
5. Cập nhật, đăng tải tin tức thời sự trong tỉnh, trong nước và quốc tế trên cơ sở khai thác thông tin tổng hợp.
6. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Hòa Bình.
7. Các Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh cần lấy ý kiến đóng góp của nhân dân theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
8. Tập hợp các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
9. Tập hợp và tích hợp các chuyên trang (Website) thành viên của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các doanh nghiệp; liên kết với các trang thông tin điện tử của Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành...
10. Thông tin, tin tức, sự kiện, thông tin quy hoạch, định hướng phát triển, hoạt động đầu tư, thông tin quảng bá, quảng cáo.
11. Các thông tin khác (theo quy định của pháp luật ).
Điều 4. Các cơ quan, đơn vị tham gia Cổng TTĐT
Các cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT bao gồm:
1. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Các cơ quan báo chí, các tổ chức, Ban đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân).
Điều 5. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với Cổng TTĐT
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Cổng TTĐT; ban hành Quy chế quản lý và hoạt động của Cổng TTĐT; quy định chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, thù lao cho các công việc có liên quan đến Cổng TTĐT.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban biên tập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban biên tập Cổng TTĐT.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Cổng TTĐT; thành lập tổ giúp việc cho Ban biên tập của Cổng TTĐT.
Điều 6. Những hành vi bị cấm khi tham gia Cổng TTĐT
1. Lợi dụng Cổng TTĐT nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Inernet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
5. Các hành vị bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH CUNG CẤP, TIẾP NHẬN VÀ LƯU TRỮ THÔNG TIN TRÊN CỔNG TTĐT TỈNH HÒA BÌNH
Điều 7. Nguyên tắc, quy trình cung cấp, tiếp nhận và lưu trữ thông tin trên Cổng TTĐT
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế này có trách nhiệm thành lập Ban biên tập, xây dựng quy chế để quản lý, thu thập, biên tập, xử lý, kiểm duyệt thông tin; cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình lên website thành viên của cơ quan và trên Cổng TTĐT.
2. Các Website thành viên của các cơ quan, đơn vị tham gia trên Cổng TTĐT do các cơ quan, đơn vị chủ động cập nhật đầy đủ theo các mục đã được khởi tạo và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin trên trang TTĐT của mình và các thông tin đề nghị đăng tải lên Cổng TTĐT.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin của các cơ quan, đơn vị trên Cổng TTĐT thực hiện trong giờ làm việc từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng TTĐT phải chịu sự kiểm duyệt của Ban biên tập Cổng TTĐT.
5. Thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đưa lên Cổng TTĐT phải thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt kiểu phông Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
6. Các cơ quan, đơn vị của tỉnh, ngoài việc cung cấp thông tin cho Cổng TTĐT còn có trách nhiệm tiếp nhận thông tin hỏi, đáp hoặc phản ánh khác của các tổ chức, đơn vị, cá nhân.
7. Mọi sự thay đổi của nội dung các thông tin quy định tại Điều 3, Quy chế này phải được cung cấp, cập nhật kịp thời ngay sau khi nội dung thay đổi đã được người, cấp có thẩm quyền quyết định.
8. Thời hạn lưu trữ thông tin trên Cổng TTĐT theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của Ban biên tập Cổng TTĐT
1. Ban biên tập Cổng TTĐT (sau đây gọi tắt là Ban biên tập) có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Ban biên tập có nhiệm vụ:
- Định hướng, kiểm duyệt nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình;
- Đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời trên Cổng TTĐT;
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng Cổng thông tin điện tử, đặc biệt là việc thực hiện cung cấp các dịch vụ công. Định kỳ quý, năm tổng hợp kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức mạng lưới phóng viên, cộng tác viên để cung cấp thông tin theo định hướng;
- Thường xuyên kiểm tra, quản lý việc cung cấp và trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT;
- Xây dựng quy chế về tổ chức, hoạt động của Cổng TTĐT, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Xây dựng chế độ thù lao, nhuận bút trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện chi trả thù lao, nhuận bút theo quy định;
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí duy trì, bảo đảm hoạt động, kinh phí thù lao, nhuận bút Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tổng hợp chung trong dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ban biên tập có quyền từ chối đăng thông tin trong các trường hợp sau:
- Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
- Thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;
- Thông tin không rõ nguồn gốc hoặc không đúng sự thật;
- Các thông tin được xác định là không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan.
2. Các thành viên Ban biên tập hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được sử dụng con dấu của Sở Thông tin và Truyền thông để quan hệ công tác.
3. Ban biên tập có Tổ giúp việc thuộc biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện nhiệm vụ (do Trưởng Ban biên tập giao nhiệm vụ):
- Tổng hợp, biên tập, cập nhật thông tin theo định hướng chỉ đạo của Ban biên tập;
- Trình Trưởng, Phó Ban biên tập kiểm duyệt tin bài, hình ảnh, dữ liệu trước khi đưa lên Cổng TTĐT;
- Tạo lập, lưu trữ thông tin theo quy định;
- Nghiên cứu đề xuất, sắp xếp các chuyên mục, thiết kế giao diện cho Cổng TTĐT đảm bảo tính khoa học, mỹ thuật, thuận lợi cho việc khai thác, tra cứu thông tin.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Cổng TTĐT.
2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, trong quản lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên Cổng TTĐT. Thực hiện quản trị, đảm bảo các điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên Cổng TTĐT được thông suốt, hiệu quả, chất lượng;
- Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành Cổng TTĐT;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập kế hoạch nâng cấp Website thành viên để Cổng TTĐT hoạt động hiệu quả;
- Đề xuất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và điều kiện kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT;
- Giúp Ban biên tập lập dự trù kinh phí phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và duy trì hoạt động với Cổng TTĐT;
- Giúp Ban biên tập chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, thù lao cho các công việc có liên quan đến Cổng TTĐT theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT
1. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức thực hiện các quy định trong Quy chế này;
- Bố trí cán bộ quản lý trang thông tin nội bộ. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ phụ trách Website của đơn vị mình, tiếp nhận, xử lý thông tin theo đúng quy trình đã quy định tại Quy chế này;
- Xây dựng kế hoạch duy trì, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan, đơn vị; đảm bảo các cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng của cơ quan, đơn vị đáp ứng được yêu cầu về thông tin và dịch vụ mà cơ quan, đơn vị tham gia cung cấp cho Cổng TTĐT;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo yêu cầu của Ban biên tập Cổng TTĐT.
2. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia Cổng TTĐT
- Được khai thác các thông tin cần thiết trên Cổng TTĐT để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của các tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng tin, bài, ảnh trên Cổng TTĐT phải ghi rõ “Theo Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình” hoặc “Theo địa chỉ http://www.hoabinh.gov.vn”.
- Các cá nhân cung cấp tin, bài, ảnh, và các thông tin phù hợp với yêu cầu nội dung của Cổng TTĐT được Ban biên tập kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
- Phản ánh với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Ban biên tập Cổng TTĐT về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT.
- Được quyền cung cấp, khai thác thông tin (tin bài, ảnh, ý kiến phản ánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị, cá nhân…) trên Cổng TTĐT.
KINH PHÍ THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Kinh phí duy trì, hoạt động của Cổng TTĐT được ngân sách nhà nước cấp qua Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Kinh phí duy trì, hoạt động của Cổng TTĐT được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
b) Nâng cấp, thuê đường truyền kết nối Internet để đảm bảo hoạt động thường xuyên của Cổng TTĐT.
c) Mua, nâng cấp bản quyền phần mềm, mở rộng, phát triển Cổng TTĐT.
d) Quản lý, điều hành, vận hành Cổng TTĐT.
đ) Chi trả thù lao cho Ban biên tập, Tổ giúp việc Cổng TTĐT; nhuận bút tác giả, tác phẩm có gửi bài, đăng bài lên Cổng TTĐT theo quy định.
e) Các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng TTĐT.
3. Mức chi, chế độ chi được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 12. Chế độ báo cáo và kiểm tra
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; thống kê, đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên Cổng TTĐT. Định kỳ sáu tháng và một năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban biên tập Cổng TTĐT, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan báo chí của tỉnh, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng TTĐT có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối với trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin của Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 8921/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 3Luật Báo chí 1989
- 4Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 8Thông tư 26/2009/TT-BTTTT về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối với trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai
- 10Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động và cung cấp thông tin của Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 40/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 8921/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND về quy chế quản lý và hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 03/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra