Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 04 tháng 02 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TẠI TỈNH SƠN LA”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 08/TTr-SNV ngày 11 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TẠI TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại tại tỉnh Sơn La.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các tổ chức: Gồm các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan khối đảng, đoàn thể; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các cấp ở địa phương; các cơ quan Trung ương tại địa phương; các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh; các lực lượng vũ trang trong tỉnh.
b) Cá nhân: Gồm cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức; công dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ công tác, học tập ở nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Sơn La quyết định.
c) Các đoàn, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài thăm, làm việc, học tập, nghiên cứu tại Sơn La theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nội dung và nguyên tắc hoạt động đối ngoại
Nội dung và nguyên tắc của hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 3. Xây dựng, điều chỉnh và phê duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại
1. Quý IV hàng năm, các cơ quan quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Quy định này xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của đơn vị mình gửi Sở Ngoại vụ (trước ngày 01 tháng 11) để tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ), Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đối với các chương trình hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
4. Việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, phải tiến hành theo trình tự quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này. Nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung của các đơn vị gửi đến Sở Ngoại vụ trước 15 ngày tính đến ngày nội dung hoạt động đối ngoại được thực hiện để Sở Ngoại vụ phối hợp với cơ quan liên quan tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 3 Quy định này phê duyệt. Riêng đối với các đoàn ra, đoàn vào theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg , ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ), 02 tuần trước khi thực hiện cần thông báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch cụ thể để Bộ cho ý kiến trước khi triển khai. Trường hợp đặc biệt cần phải thay đổi kế hoạch hoặc liên quan đến vấn đề nhạy cảm (Dân tộc, tôn giáo và những vấn đề phức tạp khác), Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan trước khi thực hiện.
Điều 5. Tổ chức các đoàn ra nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ làm đầu mối tiếp nhận toàn bộ hồ sơ đoàn ra; phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định đoàn ra.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử hoặc cho phép ra nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho các đoàn ra, liên hệ với các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần thiết) trước và trong thời gian đoàn đi công tác, học tập ở nước ngoài để theo dõi, quản lý; kịp thời báo cáo và đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp nảy sinh.
4. Các cơ quan nêu tại điểm a, khoản 2 Điều 1 Quy định này chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự ra nước ngoài. Sau 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt hoạt động ở nước ngoài, các đoàn ra gửi báo cáo kết quả hoạt động ở nước ngoài bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài vào tỉnh
1. Tổ chức đón tiếp
a) Các đoàn thăm, làm việc theo chương trình đối ngoại đã được phê duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đón tiếp, làm việc theo quy định hiện hành; phối hợp với Công an tỉnh quản lý người nước ngoài trên địa bàn.
Đối với các đoàn thăm, làm việc ngoài chương trình đối ngoại đã được phê duyệt, tuỳ mức độ và tính chất của từng đoàn, Sở Ngoại vụ phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
b) Các đoàn đến làm việc với các cơ quan, đơn vị của tỉnh; các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn, Sở Ngoại vụ hướng dẫn xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức đón tiếp phù hợp với điều kiện của từng đơn vị.
2. Tổ chức quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài
a) Sở Ngoại vụ phối hợp với công an tỉnh hướng dẫn các ngành, đơn vị liên quan tổ chức quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; phối hợp xử lý các tình huống nảy sinh trên địa bàn liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài.
b) Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh phải có văn bản báo cáo Sở Ngoại vụ khi có đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc tại cơ quan, đơn vị mình. Văn bản báo cáo phải gửi đến Sở Ngoại vụ ít nhất 05 ngày trước khi đoàn nước ngoài vào địa bàn tỉnh và ghi rõ nội dung, thành phần, thời gian đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại cơ quan, đơn vị để Sở Ngoại vụ phối hợp thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Các đoàn đến làm việc có nội dung liên quan vấn đề dân tộc, tôn giáo và khu vực biên giới lãnh thổ, đến nghiên cứu chuyên đề, làm đại diện dự án dài hạn, làm tình nguyện viên, đối tượng không rõ nhân thân, cơ quan chủ trì đón tiếp hoặc tiếp nhận phải gửi hồ sơ về Sở Ngoại vụ trước 15 ngày để Sở phối hợp với Công an tỉnh thẩm định (07 ngày); sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c) Đoàn vào triển khai các chương trình, dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc theo chương trình của các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan đối tác trong tỉnh thông báo cho Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh biết để phối hợp quản lý theo quy định.
Điều 7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh và các huyện có chung đường biên giới với Lào:
1. Quản lý các hoạt động liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia, kịp thời xử lý hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên giới, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý biên giới, hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ quốc gia.
3. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan trong các hoạt động liên quan đến biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý biên giới quốc gia.
4. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban biên giới, các cuộc đàm phán giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh biên giới giáp ranh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực biên giới lãnh thổ; hướng dẫn các huyện biên giới thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực biên giới quốc gia theo quy định.
Điều 8. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh; tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối ngoại với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
Điều 9. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Thông tin, truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Đối với các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đề nghị thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương:
Sở Ngoại vụ phối hợp với cơ quan quản lý báo chí nước ngoài - Bộ Ngoại giao làm rõ chương trình, nội dung hoạt động của phóng viên tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo; trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thống nhất ý kiến các ngành trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tỉnh chỉ đạo.
Điều 10. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Theo dõi, quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát trriển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan xây dựng chương trình vận động thu hút nguồn vốn ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các danh mục ưu tiên vận động vốn ODA của Chính phủ; xây dựng kế hoạch tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn; tổ chức và điều phối nguồn vốn đối ứng của tỉnh đã cam kết với đối tác nước ngoài theo quy định.
Theo dõi, đánh giá hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dự án; làm đầu mối trong việc xử lý hoặc tham mưu xử lý các vấn đề liên quan đến nguồn vốn ODA thuộc thẩm quyền.
Định kỳ hoặc theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thực hiện dự án.
b) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các cơ quan liên quan khác tham mưu xây dựng kế hoạch và thực hiện các chủ trương của tỉnh về vận động nguồn vốn ODA, tham gia các cuộc đàm phán và các Hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh.
2. Quản lý và sử dụng các chương trình dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (NGO).
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong công tác quan hệ và vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, có nhiệm vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức các hoạt động vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài;
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn các bên tiếp nhận trong công tác vận động viện trợ; tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan, làm thủ tục tiếp nhận tài trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc đề nghị cấp trên phê duyệt; theo dõi, nắm bắt nguồn vốn và tiến trình triển khai dự án; tổng hợp báo cáo thường kỳ hoặc theo yêu cầu với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật; hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo về công tác phi Chính phủ nước ngoài tỉnh kêu gọi cứu trợ khẩn cấp đối với trường hợp cụ thể khi cần thiết.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; nghiên cứu, tham mưu đề xuất vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các chương trình dự án.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận và thực hiện dự án có trách nhiệm xây dựng dự án phù hợp với chương trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, thông qua Sở Ngoại vụ để phối hợp trình Ban Chỉ đạo về Công tác phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi chuyển tới các nhà tài trợ. Quy trình tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
d) Các chương trình dự án thông qua các Bộ/Ngành Trung ương phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới được triển khai tại địa phương.
đ) Ban Chỉ đạo về Công tác phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh chịu trách nhiệm trước tỉnh trong việc xem xét, lựa chọn đối tác dự án; báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền về chủ trương tiếp nhận dự án; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai dự án có hiệu quả; định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 1 năm tổ chức họp đánh giá dự án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dự án tại tỉnh gửi Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan.
e) Công an tỉnh hướng dẫn các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình triển khai dự án; tham gia ý kiến với Ban Chỉ đạo về Công tác phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh về các chương trình dự án và các khoản viện trợ phi dự án liên quan đến địa bàn phù hợp với chính sách pháp luật Nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
Đối với các khoản viện trợ phi dự án, thông qua Sở Ngoại vụ để phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá về chất lượng, chủng loại trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ làm đầu mối phối hợp với các ngành liên quan tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định về việc tổ chức các Hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh do người nước ngoài tổ chức, do đối tác Việt Nam tổ chức nhưng có mời người nước ngoài tham gia; Hội nghị, Hội thảo có sử dụng kinh phí tài trợ của nước ngoài; ký kết thoả thuận quốc tế.
Trường hợp Hội nghị, Hội thảo quốc tế cấp cao (thành viên tham dự là người đứng đầu quốc gia, các tổ chức quốc tế); Hội nghị, Hội thảo quốc tế liên quan đến vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng và phạm vi bí mật nhà nước: Các cơ quan, đơn vị tổ chức đăng cai thông qua Sở Ngoại vụ, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo xin phép Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Sở Ngoại vụ hướng dẫn các đơn vị đăng cai tổ chức Hội nghị, Hội thảo quốc tế xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Ngoại vụ làm đầu mối phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan chức năng thẩm định các nội dung thoả thuận, cam kết quốc tế của tỉnh để tham mưu với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký kết hoặc uỷ quyền ký kết; kiểm tra đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng lộ trình các cam kết với phía đối tác nước ngoài.
4. Trình tự, thủ tục tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo Điều 5 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Trình tự, thủ tục ký kết thoả thuận quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 16, Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 12. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại địa phương, nắm bắt thông tin qua Bộ Ngoại giao về các khoá đào tạo.
Điều 13. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Báo cáo định kỳ nêu trên gửi đến Bộ Ngoại giao trước ngày 01 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 01 tháng 12 (đối với báo cáo hàng năm) để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Mỗi khi kết thúc một hoạt động đối ngoại tại địa phương, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền (nếu là chương trình đối ngoại của tỉnh), hoặc cơ quan chủ trì đón tiếp báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Sở Ngoại vụ) về kết quả hoạt động đối ngoại. Báo cáo nêu đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề có liên quan.
1. Phía nước ngoài trao tặng
a) Khi có quyết định chính thức từ các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức nước ngoài về việc trao tặng Huân chương, Huy chương hoặc danh hiệu khác cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân của tỉnh thì Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Việc tiếp nhận Huân chương, Huy chương và các danh hiệu khác của các Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Sở Nội vụ phối hợp với Sở Ngoại vụ, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
2. Phía Việt Nam trao tặng
Sở Ngoại vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các đối tượng:
a) Tổ chức, cá nhân là người Việt Nam trên địa bàn có thành tích xuất sắc trong hoạt động hoà bình, hữu nghị, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức nước ngoài.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động hoà bình, hữu nghị và có hoạt động đóng góp xây dựng, phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Điều 15. Tổ chức giao ban, trao đổi rút kinh nghiệm
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan định kỳ 3 tháng, 6 tháng và 1 năm tổ chức giao ban đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức triển khai hoạt động đối ngoại trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này, chủ động xây dựng Quy chế phối hợp để triển khai hoạt động.
Điều 17. Khen thưởng và kỷ luật
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, Các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 2Nghị quyết 42/2010/NQ-HĐND thông qua Chương trình hoạt động đối ngoại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015
- 3Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 2Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 28/2005/QĐ-TTg về Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 5Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 6Nghị quyết 42/2010/NQ-HĐND thông qua Chương trình hoạt động đối ngoại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại tại tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 03/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra