- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 1997/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 13 tháng 01 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 08/TTr-SXD ngày 05 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND Ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
1. Công trình xây dựng, nhà ở tại khu vực đô thị: Công trình xây dựng, nhà ở tại khu vực đô thị bao gồm công trình xây dựng, nhà ở nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố và các thị trấn của các huyện.
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở tới Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ các huyện, thành phố nơi có công trình xây dựng, nhà ở và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ các huyện, thành phố kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 20 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố thẩm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng, nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ công trình xây dựng, nhà ở thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố chuyển đến, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét, ký Giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ các huyện, thành phố; trường hợp người khác nhận thay thì phải có Giấy ủy quyền của Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở và có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập công trình xây dựng, nhà ở cho cơ quan giao trả Giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người được uỷ quyền nhận Giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở.
2. Công trình xây dựng, nhà ở khu vực nông thôn
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở tới Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã nơi có công trình xây dựng, nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết Giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 25 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng, nhà ở (trường hợp bản vẽ do Chủ sở hữu tự đo vẽ), chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố thẩm tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ công trình xây dựng, nhà ở, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố chuyển đến, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xem xét ký Giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày lµm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố chuyển hồ sơ Giấy chứng nhận đã ký về Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã.
Bước 7. Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã (trường hợp người khác nhận thay thì phải có Giấy uỷ quyền của Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã). Khi nhận Giấy chứng nhận, Chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập công trình xây dựng, nhà ở cho cơ quan giao trả Giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trường hợp Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận Giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở.
Bước 8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở các huyện, thành phố để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Bước 1. Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng. Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ - Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi Giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận là 30 ngày làm việc, nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.
Trường hợp phải đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ đối với công trình xây dựng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tiến hành đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
Bước 2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc đo vẽ hoặc hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dựng chuyển đến, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân dân tỉnh ký, Sở Xây dựng phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và có văn bản thông báo cho tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trước khi nhận Giấy chứng nhận, Chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng, nhà ở. Sở Xây dựng có trách nhiệm sao 01 bản Giấy chứng nhận chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu.
Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng phải có thông báo để Uỷ ban nhân dân cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý.
1. Công trình xây dựng, nhà ở khu vực đô thị
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở tới Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ của huyện, thành phố nơi có công trình xây dựng, nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết Giấy biên nhận cho chủ sở hữu.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong Giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận thì trong Giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại, xác nhận thay đổi kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở huyện, thành phố kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở của huyện, thành phố chuyển đến, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố xem xét, ký Giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có nghĩa vụ nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ của huyện, thành phố (trường hợp người khác nhận thay thì phải có Giấy ủy quyền của Chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã).
2. Công trình xây dựng, nhà ở khu vực nông thôn
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở tới Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết Giấy biên nhận cho Chủ sở hữu và chuyển hồ sơ về Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong Giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 10 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận thì trong Giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại, xác nhận thay đổi kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở các huyện, thành phố kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ký Giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý nhà ở huyện, thành phố chuyển hồ sơ Giấy chứng nhận đã ký về Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã.
Bước 6. Chñ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có nghĩa vụ thực hiện các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ cấp xã, trường hợp người khác nhận thay thì phải có Giấy ủy quyền của Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở huyện, thành phố để lưu vào hồ sơ lưu trữ.
Bước 1. Tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ - Sở Xây dựng.
Trường hợp xác nhận thay đổi thì trong Giấy chứng nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết Giấy biên nhận cho Chủ sở hữu ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển đến, Sở Xây dựng vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và giao trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi, đồng thời có trách nhiệm sao 01 bản Giấy chứng nhận chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu. Chủ sở hữu công trình xây dựng, nhà ở có nghĩa vụ thực hiện các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả hồ sơ - Sở Xây dựng, trường hợp người khác (không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có Giấy ủy quyền. Khi nhận Giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được ủy quyền phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Mức thu lệ phí về cấp mới, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, được thực hiện theo Nghị quyết số 217/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về quy định lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và không thu khoản phí dự thi, dự tuyển vào các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Mức thu lệ phí về cấp mới, cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 22, chương V - Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở; lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu công trình xây dựng, nhà ở.
3. Cung cấp số liệu về công trình xây dựng, nhà ở cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có liên quan khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở khi có đề nghị của Sở Xây dựng.
2. Lưu trữ Giấy chứng nhận do Sở Xây dựng chuyển đến.
3. Thực hiện các công việc có liên quan khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết và thực hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí nhân lực và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo nhiệm vụ được giao phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở cho các đối tượng thuộc thẩm quyền trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở; lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở do Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận.
5. Cung cấp số liệu về công trình xây dựng, nhà ở cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Ðịnh kỳ 6 tháng một lần, báo cáo về Sở Xây dựng kết quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn quản lý để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở.
2. Tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở của các đối tượng thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cấp giấy, về Phòng có chức năng quản lý nhà của huyện, thành phố theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan đề xuất ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng xem xét giải quyết theo thẩm quyền./.
- 1Quyết định 1997/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Quyết định 1997/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 03/2009/QĐ-UBND về Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 2Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Luật Nhà ở 2005
- 4Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 5Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Nghị quyết 217/2008/NQ-HĐND quy định lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và không thu khoản phí dự thi, dự tuyển vào các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông do Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 03/2009/QĐ-UBND ban hành Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 03/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/01/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2009
- Ngày hết hiệu lực: 17/08/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực