ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/QĐ.UBNDT | Sóc Trăng, ngày 19 tháng 01 năm 2005 |
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 15/2000/CT-BGD&ĐT, ngày 17/5/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về các giải pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy thêm, học thêm, kết hợp với công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG |
DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ.UBNDT, ngày 19/01/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này áp dụng cho tất cả các đơn vị, cá nhân có tổ chức dạy thêm chương trình phổ thông ngoài giờ học chính khóa, ôn thi tốt nghiệp phổ thông, các lớp luyện thi tuyển sinh vào các trường lớp dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học; các lớp dạy ngoại ngữ, tin học không thuộc chức năng của cá nhân, đơn vị mà tổ chức giảng dạy.
Hoạt động dạy thêm bao gồm: dạy thêm thuộc trách nhiệm phục vụ của trường phổ thông và dạy thêm theo nhu cầu của người học có thu tiền.
Cha mẹ học sinh có trách nhiệm phối hợp cùng với nhà trường và các thầy cô giáo trong quản lý việc dạy thêm, học thêm.
Các cấp quản lý giáo dục phối hợp với Ban ngành liên quan kiểm tra các điều kiện theo Điều 8 của Quy định này để xem xét cho phép mở lớp dạy thêm; quản lý thống nhất các lớp dạy thêm theo nhu cầu của người học có thu tiền do tổ chức hoặc cá nhân mở trong hoặc ngoài trường học và cơ sở giáo dục khác (sau đây gọi chung là trường học); tăng cường kiểm tra hoạt động giảng dạy nhằm đảm bảo lợi ích của người học và trách nhiệm của người dạy; xử lý các trường hợp dạy thêm trái phép hoặc được phép mở lớp nhưng không đảm bảo chất lượng giảng dạy, trình độ người dạy và cơ sở vật chất theo đăng ký.
Điều 5. Dạy thêm thuộc trách nhiệm phục vụ của trường phổ thông.
1. Việc phụ đạo cho học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là trách nhiệm của giáo viên dạy chính khóa, được nhà trường phổ thông tổ chức theo từng khối, lớp, phân công giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và không thu tiền của học sinh.
2. Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm tổ chức, quản lý việc dạy thêm ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 9, lớp 12 trong thời gian 02 tháng trước kỳ thi, mỗi tuần dạy không quá 03 buổi. Nhà trường được thu tiền học sinh để trả thù lao cho giáo viên giảng dạy.
3. Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý việc dạy thêm của giáo viên theo quy định, đảm bảo nguyên tắc phục vụ học sinh không được bắt ép học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 6. Dạy thêm theo nhu cầu của người học trong và ngoài nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
1. Các lớp dạy thêm khác có thu tiền theo chương trình phổ thông có từ 05 học sinh trở lên do cá nhân hoặc tổ chức mở trong hay ngoài trường học, chỉ được hoạt động sau khi đăng ký và được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy thêm (kể cả giảng viên, giáo viên của các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp mở trong hoặc ngoài cơ sở đó để luyện thi tuyển sinh hoặc nâng cao kiến thức các môn học thuộc chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh), đồng thời chịu sự quản lý, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
Các lớp dạy thêm dưới 05 học sinh được coi là hình thức “gia sư”, kèm cặp thì không phải đăng ký, nhưng phải báo cho cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền theo Điều 12, Điều 13 của Quy định này.
2. Không được tổ chức dạy thêm có thu tiền học sinh bậc tiểu học (kể cả trong thời gian nghỉ hè). Các trường hợp giáo viên tiểu học nhận trông nom học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình thì không được tổ chức thành lớp dạy thêm mà chỉ có thể hướng dẫn học sinh tự học và phải làm đơn đăng ký với Ban Giám hiệu nhà trường nơi giáo viên đang công tác và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương. Việc trông nom học sinh tiểu học ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình chỉ thực hiện đối với học sinh học 01 buổi trong ngày.
3. Các lớp dạy tin học, ngoại ngữ do cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng đào tạo chuyên ngành môn học đó lập ra thì phải đăng ký và được sự cho phép của Sở Giáo dục Đào tạo, đồng thời phải chịu sự kiểm tra, quản lý của Sở Giáo dục Đào tạo.
4. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý và hạn chế việc cho phép giáo viên dạy thêm có thu tiền đối với học sinh do giáo viên đó dạy chính khóa.
ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ HỌC THÊM, MỞ LỚP DẠY THÊM VÀ NỘI DUNG GIẢNG DẠY
Điều 7. Điều kiện đăng ký học thêm và nội dung dạy thêm:
1. Cha mẹ học sinh tiểu học có nhu cầu gửi con cho giáo viên trông nom ngoài giờ học, thì phải làm đơn đề nghị Ban Giám hiệu nhà trường xem xét, giải quyết.
2. Tất cả học sinh trung học có nhu cầu học thêm đều được quyền đăng ký học ở những lớp dạy thêm được cấp quản lý giáo dục có thẩm quyền cho phép.
Trường hợp học sinh học thêm các môn học ở các lớp do giáo viên dạy chính khóa mở tại trường thì phải có đơn do cha mẹ học sinh đứng tên gửi đến Hiệu trưởng xem xét, giải quyết.
3. Nội dung dạy thêm nhằm củng cố phát triển mở rộng, rèn luyện kỹ năng vận dụng, ứng dụng những kiến thức mà học sinh đã và đang học, thông qua việc hướng dẫn làm bài tập, luyện tập.
Nghiêm cấm việc giảng dạy trước chương trình môn học đó theo phân phối chương trình năm học, hướng dẫn trước những bài tập được ra đề kiểm tra trong lớp và những biểu hiện phân biệt đối xử giữa những học sinh học thêm và không học thêm.
Điều 8. Điều kiện mở lớp dạy thêm
1. Người trực tiếp dạy thêm phải có đủ trình độ đào tạo chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đối với phổ thông: Người dạy THCS phải có trình độ Cao đẳng sư phạm trở lên. Người dạy trung học phổ thông phải có trình độ Đại học sư phạm trở lên.
- Đối với ngoại ngữ, tin học: Người dạy phải có trình độ Cao đẳng hoặc tương đương với chuyên ngành tương ứng.
2. Về năng lực thực tế, đạo đức và sức khỏe.
- Nếu là giáo viên đang giảng dạy trong các trường phổ thông, phải được xếp loại toàn diện trong năm học trước từ khá trở lên; giảng viên, giáo viên các cơ sở giáo dục khác, phải được thủ trưởng các đơn vị xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Nếu là giáo viên nghỉ hưu, nghỉ việc phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận tư cách đạo đức và cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận sức khỏe bình thường.
3. Về cơ sở vật chất.
- Nếu giáo viên mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường, cơ sở đào tạo chuyên ngành thì phải có đủ cơ sở vật chất: phòng lớp (đủ diện tích), bàn ghế, vệ sinh, ánh sáng, trang thiết bị tối thiểu của một cơ sở đào tạo chuyên ngành (nếu dạy tin học, ngoại ngữ). Mỗi lớp dạy thêm không quá 40 học sinh.
- Nếu giáo viên nhận trông nom học sinh tiểu học ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình thì phải có đủ nơi ăn nghỉ hợp vệ sinh (nếu học sinh có ăn nghỉ) và đủ bàn ghế để học sinh tự học.
4. Việc mở lớp ngoài nhà trường phải đảm bảo không ảnh hưởng đến địa phương về mọi mặt.
HỌC PHÍ VÀ QUẢN LÝ THU CHI HỌC PHÍ
Điều 9. Mức thu học phí cả dạy trong trường và ngoài trường được quy định như sau:
1. Đối với dạy thêm ôn thi tốt nghiệp các cấp do nhà trường tổ chức thu không quá 1.000 đồng/tiết học/học sinh trung học cơ sở, không quá 1.500 đồng/tiết học/học sinh trung học phổ thông. Số tiết dạy thêm trong tuần không quá 10 tiết.
Thực hiện việc miễn, giảm học phí dạy ôn thi tốt nghiệp cho các đối tượng được quy định tại Quyết định số 77/2004/QĐ.UBNDT, ngày 30/8/2004 của UBND tỉnh Sóc Trăng. Mức thù lao cho giáo viên dạy thêm trong trường hợp này do Hiệu trưởng quy định nhưng không quá mức thù lao dạy thêm lớp, thêm giờ theo quy định của ngành giáo dục.
2. Đối với việc dạy thêm thường xuyên, luyện thi dài hạn, ôn thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (theo chương trình phổ thông các cấp), tin học, ngoại ngữ:
Học phí được tính trên cơ sở chi phí thù lao cho người dạy cộng với 20% quản lý phí chia bình quân cho 40 học sinh/lớp (đối với tin học chia cho 20 học sinh/lớp) thành học phí từng tháng hoặc cả khóa học nhưng không quá 30.000 đồng/môn học/học sinh/tháng.
3. Đối với giáo viên tiểu học nhận trông nom học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình, chi phí trông nom học sinh (kể cả hướng dẫn học sinh tự học) không quá 3.000 đồng/buổi/học sinh, nếu có ăn nghỉ trưa thì chi phí ăn nghỉ theo thỏa thuận giữa giáo viên và gia đình học sinh.
- Đối với lớp dạy thêm được tổ chức trong nhà trường do Hiệu trưởng tổ chức thu thông qua bộ phận tài vụ của trường.
- Đối với lớp dạy thêm được tổ chức ngoài nhà trường do cá nhân, cơ sở thu và phải trích nộp quản lý phí cho cấp quản lý giáo dục theo Điều 12, Điều 13 của Quy định này.
- Việc thu học phí học thêm phải có sổ sách quản lý thu chi đầy đủ, rõ ràng (không yêu cầu sử dụng biên lai thu do cơ quan tài chính phát hành).
Nghiêm cấm việc lợi dụng hoạt động dạy thêm, học thêm để thu tiền sai quy định.
Điều 11. Việc sử dụng học phí được thực hiện như sau:
1. Đối với các lớp dạy thêm trong nhà trường:
- 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- 20% trích nộp quản lý phí cho quản lý dạy thêm. Trong đó:
+ 10% chi khấu hao tài sản, mua sắm tài liệu phục vụ dạy thêm;
+ 5% chi cho công tác quản lý, tổ chức lớp học thêm, dạy thêm của trường;
+ 5% chi phí điện, nước và phục vụ dạy thêm.
Nhà trường thống nhất quản lý thu, chi học phí và thanh quyết toán công khai với phụ huynh học sinh.
2. Đối với các lớp dạy thêm tổ chức ngoài nhà trường:
- Trích nộp 5% tổng thu học phí mỗi khóa học của lớp dạy thêm cho cơ quan quản lý theo phân cấp tại Điều 12, Điều 13 của Quy Định này để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra việc dạy thêm học thêm.
- Phần học phí còn lại (sau khi trích nộp quản lý phí) chi thù lao giáo viên và các chi phí khác phục vụ hoạt động dạy thêm.
- Các lớp dạy thêm, dạy nâng cao, ôn thi tốt nghiệp, luyện thi tuyển sinh... với chương trình THPT, cả trong và ngoài trường hoặc cơ sở giáo dục.
- Các lớp dạy tin học, ngoại ngữ do cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng đào tạo chuyên ngành môn học đó lập ra.
- 1Nghị định 97/1998/NĐ-CP về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức
- 2Chỉ thị 15/2000/CT-BGD&ĐT về các biện pháp cấp bách tăng cường quản lý dạy thêm, học thêm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 02/2017/QĐ-UBND Quy định dạy thêm, học thêm áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ cương trong hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 03/2005/QĐ-UB.UBNDT quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 03/2005/QĐ-UB.UBNDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lê Văn Cần
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực