- 1Quyết định 46/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2004/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Điều 58 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại công văn số 3180/UB-VP ngày 16 tháng 8 năm 2002;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.-Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bao gồm:
1. Vùng nước trước cầu cảng:
a. Trên sông Thị Vải: vùng nước trước cầu cảng dầu Phú Mỹ của Nhà máy điện Phú Mỹ 1, cầu cảng dầu Nhà máy điện Phú Mỹ 2-1, cầu cảng Phú Mỹ, cầu cảng PV Gas Vũng Tàu, cầu cảng Interflour;
b. Trên sông Dinh: vùng nước trước cầu cảng Công ty Hải sản Trường Sa, cầu cảng Thuỷ sản Cát Lở, cầu cảng cá Cát Lở Vũng Tàu, Phân cảng Cát Lở (Thương cảng Vũng Tàu), Phân cảng dầu Vũng Tàu (cầu cảng dầu K2), Phân cảng Dịch vụ Dầu khí chuyên dùng (cầu cảng VietsovPetro), cầu cảng chuyên dùng kho xăng dầu của Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí, Phân cảng Dịch vụ Dầu khí Vũng Tàu (cầu cảng thượng lưu PTSC), cầu cảng hạ lưu PTSC;
c. Vùng nước trước cầu cảng cá Bến Đầm;
d. Vùng nước các cảng xuất dầu thô ngoài khơi tại: mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Đại Hùng, mỏ Rạng Đông, mỏ Hồng Ngọc và mỏ Sư Tử Đen.
2. Vùng nước của các tuyến luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại khoản 1 Điều này và khu vực chuyển tải Gò Gia.
Điều 2.-Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được quy định như sau:
1. Khu vực các cầu cảng trên sông Thị Vải, sông Dinh và khu vực chuyển tải Gò Gia:
a. Ranh giới về phía biển (phía Nam và phía Tây vụng Gành Rái): được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm GR1, GR2, GR3, GR4, GR5 có tọa độ sau đây:
GR1. 100 19’ 12” N; 1070 04’ 42” E (Mũi Ô Cấp) ;
GR2. 100 18’ 06” N; 1070 06’ 06” E (Bãi cạn Ô Cấp);
GR3. 100 18’ 06” N; 1070 00’ 0 0” E;
GR4. 100 24’ 00” N; 1070 00’ 0 0” E;
GR5. 100 25’ 0 0” N; 1060 58’ 12” E (mép bờ Đông-Bắc Mũi Cần Giờ).
b. Ranh giới về phía bờ Tây vụng Gành Rái: là đường nối từ Điểm GR5 chạy dọc theo đường kinh tuyến 1060 58’12” E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh), nối với mép bờ phía Đông Cù lao Phú Lợi.
c. Ranh giới về phía bờ Bắc vụng Gành Rái:
(i) Từ giao điểm của đường kinh tuyến 1060 58’12” E với mép bờ phía Đông Cù lao Phú Lợi, chạy theo bờ phía Đông Cù lao Phú Lợi lên phía Bắc tới điểm nhô ra xa nhất của bờ hữu ngạn cửa sông Cái Mép.
(ii) Ranh giới trên các sông Cái Mép, Thị Vải:
- Từ hai điểm nhô ra xa nhất của cửa sông Cái Mép chạy dọc theo hai bờ sông Cái Mép đến ngã ba sông Cái Mép - sông Gò Gia - sông Thị Vải.
-Từ hai điểm nhô ra xa nhất của cửa sông Thị Vải (tại ngã ba sông Thị Vải - sông Gò Gia -sông Cái Mép) chạy dọc theo hai bờ sông Thị Vải đến đường vĩ tuyến 10o 38’ 24” N.
d. Ranh giới về phía bờ Đông Bắc vụng Gành Rái:
(i) Từ tả ngạn cửa sông Cái Mép chạy dọc theo bờ vụng Gành Rái qua mép bờ Tây Nam Cù lao Phú Lạng, qua cửa rạch Đông, rạch Ông Ben, chạy theo đường bờ phía Tây Nam xã Long Sơn, đến Điểm GR6 có toạ độ: 10o 26’ 00” N, 107o 05’ 56” E và nối với Điểm GR7 (mép bờ phía Nam Gò Công) có toạ độ: 10o 25’ 00 N, 107o 06’ 48” E.
(ii) Từ Điểm GR7 chạy dọc theo bờ hữu ngạn sông Dinh đến đường ranh giới ngang sông, cách cầu cảng Công ty Hải sản Trường Sa 300 mét về phía thượng lưu. Từ giao điểm của đường ranh giới ngang sông với mép bờ tả ngạn sông Dinh chạy theo bờ sông Dinh về phía hạ lưu sông, dọc theo bờ Bắc Cù lao Bến Đình, qua mũi Gành Rái , chạy theo đường bờ phía Nam đến Điểm GR1.
2. Khu vực Cảng cá Bến Đầm tại Côn Đảo:
a. Về phía biển: là vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm BĐ1, BĐ2, BĐ3, BĐ4 có toạ độ sau đây:
BĐ1. 08o 39’ 36” N; 106o 32’ 24” E (mũi Tây Bắc đảo Hòn Bà);
BĐ2. 08o 39’ 36” N; 106o 31’ 30” E;
BĐ3. 08o 42’ 12” N; 106o 32’ 12” E (mũi Tây Nam đảo Hòn Tre Lớn);
BĐ4. 08o 41’ 18” N; 106o 33’ 12” E (mũi Tây Nam đảo Hòn Trọc).
b. Về phía đất liền: Từ điểm BĐ4 chạy theo đường bờ về phía Nam, tiếp đến đường bờ phía Tây đảo Côn Sơn tới điểm BĐ1.
3. Khu vực cảng xuất dầu thô ngoài khơi tại các mỏ:
a. Mỏ Bạch Hổ: là vùng nước được giới hạn bởi 3 đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại 3 vị trí có toạ độ sau đây:
BH1. 09o 46’ 28” N, 107o 58’ 50” E;
BH2. 09o 48’ 51” N, 108o 00’ 16” E;
BH3. 09o 43’ 48” N, 107o 57’ 09” E;
b. Mỏ Rồng: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ sau đây:
MR. 09o 34’ 30” N, 107o 52’ 59” E;
c. Mỏ Đại Hùng: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ sau đây:
ĐH. 08o 28’ 33” N, 108o 41’ 23” E;
d. Mỏ Rạng Đông: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ sau đây:
RĐ. 10o 00’ 45” N, 108o 15’ 22” E;
đ. Mỏ Hồng Ngọc: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ:
HN: 10o 22’ 32” N; 108o 30’ 01” E.
e. Mỏ Sư Tử Đen: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ:
STĐ: 10o 25’ 24” N; 108o 23’ 38” E.
4. Khu vực chuyển tải Gò Gia: là vùng nước được giới hạn từ hai điểm nhô ra xa nhất của cửa sông Gò Gia (tại ngã ba sông Gò Gia - sông Cái Mép - sông Thị Vải) chạy dọc theo hai bờ sông Gò Gia đến ranh giới phía thượng lưu ngang đường vĩ tuyến 10o 34’ 36” N (tại ngã ba sông Gò Gia - Ba Giỏi - Tắc Cua).
a. Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch:
(i) Đối với các cầu cảng trên sông Thị Vải, sông Dinh và Khu vực chuyển tải Gò Gia: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 100 19’ 00'' N; 1070 02’ 00'' E.
(ii) Đối với cảng cá Bến Đầm: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,5 hải lý, với tâm tại vị trí có toạ độ: 08o 40’ 30” N; 106o 32’ 42” E.
(iii) Đối với cảng xuất dầu thô ngoài khơi tại các mỏ:
- Mỏ Bạch Hổ:
+ Trong điều kiện thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 090 51’ 00'' N, 1070 58’ 30'' E;
+ Trong điều kiện thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 10016’ 00'' N, 1070 05’ 00'' E.
- Mỏ Rồng:
+ Trong điều kiện thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 09037’ 00'' N, 1070 52’ 00'' E;
+ Trong điều kiện thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 10016’ 00'' N, 1070 05’ 00'' E.
- Mỏ Đại Hùng:
+ Trong điều kiện thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 080 28’ 30'' N, 1080 41’ 00'' E;
- + Trong điều kiện thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 10016’ 00'' N, 1070 05’ 00'' E.
Mỏ Rạng Đông:
+ Trong điều kiện thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 100 01’ 00'' N, 1080 10’ 00'' E;
+ Trong điều kiện thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 10016’ 00'' N, 1070 05’ 00'' E.
- Mỏ Hồng Ngọc:
+ Trong điều kiện thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 100 20’ 00'' N, 1080 33’ 00'' E;
+ Trong điều kiện thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 10016’ 00'' N, 1070 05’ 00'' E.
- Mỏ Sư Tử Đen
+ Trong điều kiện thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 100 21’ 24'' N, 1080 23’ 38'' E;
+ Trong điều kiện thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ: 10016’ 00'' N, 1070 05’ 00'' E.
b. Vùng neo đậu, tránh bão:
(i) Đối với các cầu cảng trên sông Thị Vải, sông Dinh:
- Cho tàu thuyền có trọng tải đến 3.000 DWT: tại các vị trí phù hợp phía phải Luồng Hàng hải Vũng Tàu-Sài Gòn trong vùng nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 2 của Quyết định này.
- Cho tàu thuyền có trọng tải trên 3.000 DWT: tại các vị trí phù hợp phía trái luồng Hàng hải Vũng Tàu-Sài Gòn trong vùng nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 2 của Quyết định này.
- Cho tàu thuyền chở hàng hóa nguy hiểm : do Giám đốc Cảng vụ Vũng Tàu chỉ định tại các vị trí phù hợp trong vùng nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 2 của Quyết định này.
(ii) Đối với Cảng cá Bến Đầm: là vùng nước được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quyết định này.
(iii) Đối với các cảng xuất dầu thô ngoài khơi: là vùng nước được quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quyết định này.
c. Vùng chuyển tải khu vực Gò Gia:
(i). Cho tàu thuyền có trọng tải dưới 10.000 DWT tại vị trí có toạ độ: 10o 31’ 40” N, 107o 00’ 30” E;
(ii). Cho tàu thuyền có trọng tải từ 10.000 DWT đến 20.000 DWT tại vị trí có toạ độ: 10o 31’ 43” N, 106o 59’ 31” E
(iii). Cho tàu thuyền có trọng tải từ 20.000 DWT đến 30.000 DWT tại vị trí có toạ độ: 10o 31’ 49” N, 107o 00’ 11” E;
(iv). Cho tàu thuyền có trọng tải từ 20.000 DWT đến 50.000 DWT tại vị trí có toạ độ: 10o 31’ 47” N, 106o 59’ 51” E.
2. Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch quy định tại tiết (i) điểm a khoản 1 Điều này cũng là vùng đón trả hoa tiêu và kiểm dịch cho tàu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp và tàu thuyền quá cảnh sang Cam-Pu-Chia qua sông Tiền.
2. Cảng vụ Vũng Tàu căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước, trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tàu thuyền neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, đảm bảo an toàn hàng hải và vệ sinh môi trường.
3. Cảng vụ Vũng Tàu thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải đối với tàu thuyền vào các cảng biển thuộc địa phận tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp và tàu thuyền quá cảnh sang Căm-Pu-Chia qua sông Tiền và ngược lại nhưng phải neo đậu ở vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch quy định tại tiết (i) điểm a và tiết (i) điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, theo nguyên tắc dưới đây:
a. Chỉ định cho tàu thuyền neo đậu tại các vị trí quy định tại tiết (i) điểm a và tiết (i) điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b. Phối hợp với các cảng vụ hàng hải liên quan, quản lý nhà nước chuyên ngành về hàng hải tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài vào, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh, thành phố và tàu thuyền quá cảnh quy định tại khoản 3 Điều này.
c. Chỉ giải quyết thủ tục quá cảnh theo quy định của pháp luật cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh sang Căm-Pu-Chia qua sông Tiền;
4. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến hoặc rời vị trí đón trả hoa tiêu, kiểm dịch thuộc vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Cảng vụ hàng hải nơi có tàu thuyền vào hoặc rời cảng, thông báo cho Cảng vụ Vũng Tàu biết tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền đó.
Điều 5.-Ngoài phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu quy định tại Quyết định này, Cảng vụ Vũng Tàu còn có trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về trật tự, an toàn hàng hải trong vùng biển Việt Nam thuộc địa phận các tỉnh: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Thuận, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh và Sóc Trăng.
Điều 6.-Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 1635/QĐ-PCVT ngày 18/08/1993 của Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng Vũng Tàu và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Vũng Tàu và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 7.-Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao thông công chánh thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Mỹ Tho, Giám đốc Cảng vụ Đồng Tháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 13-CP năm 1994 về Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam
- 2Quyết định 43/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 46/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Quyết định 46/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 4194/QĐ-BGTVT năm 2007 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giao thông vận tải ban hành và liên tịch ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Luật Hàng hải 1990
- 2Nghị định 13-CP năm 1994 về Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam
- 3Nghị định 34/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 4Quyết định 43/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quyết định 03/2004/QĐ-BGTVT về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Vũng Tàu do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- Số hiệu: 03/2004/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2004
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Phạm Thế Minh
- Ngày công báo: 22/03/2004
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 06/04/2004
- Ngày hết hiệu lực: 05/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực