- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 3Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 4Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 5Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 04 tháng 01 năm 2016 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP , ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về Quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Khoa học và Công nghệ - Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 809/TTr-KHCN ngày 28 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc quản lý các hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
(có Quy chế kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2016 Chủ tịch của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp trong việc triển khai thực hiện đề tài, đề án, dự án sản xuất thử nghiệm; Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Chương trình năng suất chất lượng và Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Sơn La trong việc thực hiện một số nội dung công việc trong quản lý Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Sơn La gồm: Đề tài, đề án, dự án sản xuất thử nghiệm; Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; Chương trình năng suất chất lượng và Sở hữu trí tuệ. Các nhiệm vụ khác thực hiện theo Điều 8, Khoản 2, Điểm đ Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
1. Tuân thủ đúng quy định của pháp luật, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cơ quan, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm tính thống nhất, kịp thời giải quyết, đáp ứng yêu cầu đề xuất của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong trao đổi thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện ủy quyền, phân công trách nhiệm cụ thể giữa các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh trong việc phối hợp; tránh chồng chéo trong việc tham mưu giải quyết một số nội dung liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
5. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
6. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định được duy trì thường xuyên và có sự thống nhất chung.
1. Phối hợp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Việc xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
- Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
- Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh.
- Quản lý thực hiện một số nhiệm vụ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp trong việc tổ chức triển khai ứng dụng khoa học công nghệ.
- Phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đề xuất các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ dự kiến thực hiện trên địa bàn để đưa vào kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm.
- Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án thử nghiệm, những tiến bộ khoa học và công nghệ đã có để triển khai trên địa bàn.
- Phối hợp trong việc kiểm tra, nghiệm thu các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ triển khai trên địa bàn.
3. Phối hợp trong triển khai chương trình năng suất chất lượng của tỉnh
- Hướng dẫn đề xuất lựa chọn các dự án năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố về các lĩnh vực:
- Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp.
- Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và các công cụ cải tiến để nâng cao năng suất chất lượng.
- Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa các doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ.
4. Phối hợp trong việc triển khai các hoạt động về Sở hữu trí tuệ
- Điều tra, khảo sát thu thập thông tin về các sản phẩm nông sản, sản phẩm đặc sản của tỉnh, nhằm xác định tiêu chí đánh giá, lựa chọn hình thức bảo hộ đối với các sản phẩm có tiềm năng xây dựng Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu tập thể, Nhãn hiệu chứng nhận.
- Xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm đặc sản của địa phương dưới hình thức Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu tập thể, Nhãn hiệu chứng nhận.
5. Thu thập, tổng hợp, trao đổi thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của tỉnh.
1. Phối hợp bằng văn bản.
2. Tổ chức các cuộc họp; hội thảo; hội nghị sơ, tổng kết.
3. Tổ chức thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát.
4. Trao đổi trực tiếp.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Khoa học và Công nghệ - Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Căn cứ Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La, Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La có trách nhiệm:
1. Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND, quyết định của UBND tỉnh về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn của tỉnh; Chiến lược phát triển khoa học công nghệ tỉnh Sơn La. Sở khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng nội dung nghiên cứu ứng dụng khoa học khoa và công nghệ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; Các tổ chức Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng khoa học và công nghệ với UBND tỉnh.
2. Tổng hợp, phân loại các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ từ các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ; các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn để xác định nhiệm vụ khoa học cần triển khai nghiên cứu trong năm và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ đó.
3. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về
- Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng để tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn.
- Kết quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ.
- Ký kết hợp đồng, hướng dẫn với đơn vị chủ trì niêm yết, công bố, công khai với cơ quan có liên quan một số thông tin chính: Tên nhiệm vụ, tổ chức cá nhân chủ trì, thời gian, địa điểm, kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc hướng dẫn xây dựng nhiệm vụ khoa học công nghệ hàng năm.
5. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện các việc
- Phê duyệt danh mục các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án nhân rộng mô hình ứng dụng tiến bộ Khoa ọc và Công nghệ, các dự án có liên quan đến phát triển khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, nhân rộng các kết quả đề tài, dự án, triển khai các mô hình ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tại địa phương.
- Triển khai các hoạt động thuộc chương trình năng suất chất lượng của tỉnh.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh triển khai các hoạt động về xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông sản của địa phương.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh xem xét các đề xuất đặt hàng và quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Quốc gia, cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở triển khai trên địa bàn tỉnh Sơn La.
6. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về khoa học công nghệ hàng năm trên địa bàn tỉnh, xây dựng dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
7. Hàng năm có trách nhiệm tổ chức sơ kết trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ trong công tác phối hợp (đề tài, dự án, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; Chương trình năng suất chất lượng; Sở hữu trí tuệ) trên địa bàn tỉnh.
8. Đối với những nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao quản lý, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài chính
- Hàng năm có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối và bố trí kinh phí cho việc thực hiện các chương trình, đề tài, đề án, dự án thử nghiệm, mô hình, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; chương trình, năng suất chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ của tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch Đầu tư xây dựng kế hoạch hàng năm sử dụng nguồn vốn ngân sách cho công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính xác định kế hoạch phân bổ nguồn vốn, lộ trình thực hiện các hạng mục, dự án ưu tiên đã được xác định trong danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm để thực hiện theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan trong việc đề xuất nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đề xuất đặt hàng trong chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản, ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lai tạo, sản xuất giống cây trồng chất lượng cao, nâng cao trình độ thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp của tỉnh; nghiên cứu ứng dụng, khảo nghiệm các giống lúa theo xu hướng chất lượng và thích ứng với mỗi vùng trong tỉnh. Khảo nghiệm các giống rau màu để phục vụ cho vùng rau an toàn của tỉnh; nghiên cứu ứng dụng công nghệ quản lý sau thu hoạch.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đăng ký thương hiệu sản phẩm, đề xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ lực của tỉnh có tính chiến lược trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm.
Hàng năm bổ sung vào định hướng nghiên cứu khoa học của tỉnh đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu chương trình ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học cho việc đổi mới, phát triển kinh tế của tỉnh.
- Tổ chức triển khai ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Sở đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu.
Điều 10. liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Sơn La
- Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện trong việc xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chương trình, nhiệm vụ về khoa học và công nghệ.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai hoạt động sáng tạo kỹ thuật thông qua hội thi sáng tạo kỹ thuật, đề xuất các giải pháp sáng tạo kỹ thuật có tính mới, giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo trong nhân dân, cũng như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 11. Các sở, ban, ngành khác
1. Hàng năm căn cứ vào Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ, sự chỉ đạo của UBND tỉnh, thông báo định hướng nội dung nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ của Sở Khoa học và công nghệ, xây dựng đề xuất đặt hàng và tổ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
- Hướng dẫn và tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành từ các tổ chức, cá nhân đề xuất.
- Thành lập hội đồng tư vấn cơ sở để lựa chọn đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Dự thảo theo thẩm quyền, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực ngành được giao quản lý.
4. Tiếp nhận, tổ chức triển khai ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ do sở, ban, ngành mình đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ
5. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về khoa học và công nghệ
6. Phối hợp với thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoa học và công nghệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về khoa học công nghệ theo thẩm quyền.
7. Cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai và kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các sở, ban, ngành về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, cập nhật vào nội dung quản lý hoạt động khoa học công nghiệp của địa phương nhiệm kỳ 6 tháng và 01 năm.
8. Hàng năm, trước ngày 05 tháng 10 có trách nhiệm lập báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học công nghệ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp.
9. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có)
10. Ngoài các nội dung trên, khi có yêu cầu báo cáo các dữ liệu theo chuyên đề, các ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các chủ nhiệm đề tài dự án trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được giao.
2. Thực hiện nhiệm vụ được phân công của cấp có thẩm quyền và hợp đồng được ký kết với cơ quan quản lý nhiệm vụ.
3. Công bố và niêm yết công khai nhiệm vụ khoa học công nghệ được giao: Tên nhiệm vụ, kinh phí, thời gian thực hiện…
4. Quá trình phối hợp với cơ quan quản lý để xử lý các vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Hàng năm căn cứ vào Thông báo định hướng nội dung nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ, tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm để:
- Hướng dẫn và tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ khoa học công nghệ từ các tổ chức, cá nhân đề xuất.
- Thành lập Hội đồng tư vấn cơ sở để lựa chọn đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ trên địa bàn huyện, thành phố.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn UBND xã, phường, thị trấn phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ tại địa phương.
4. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Khuyến ngư, phòng Kinh tế hạ tầng triển khai, ứng dụng các mô hình, các tiến bộ khoa học công nghệ tai địa phương, đề xuất tham gia vào chương trình năng suất chất lượng của tỉnh.
5. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương.
6. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về kết quả triển khai các hoạt động khoa học công nghệ tại địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động khoa học công nghệ gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện các nội dung được quy định tại Điều 4 Quy chế này.
8. Hội đồng khoa học công nghệ cơ sở chịu trách nhiệm xem xét nội dung, phương thức thực hiện, đánh giá về tính mới, tính khả thi, tính nhân rộng, hiệu quả kinh tế xã hội và tính hợp lý của kinh phí đề tài cơ sở trước khi đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học công nghệ với cấp có thẩm quyền theo quy định; lựa chọn các sản phẩm chủ lực đề xuất trong việc xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm tham gia vào chương trình năng suất chất lượng; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
9. Hàng năm, trước ngày 05 tháng 12 có trách nhiệm lập báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học công nghệ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý gửi sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp.
10. Báo cáo về công tác phối hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu có).
Điều 14. Các nội dung phối hợp khác
1. Trong quá trình triển khai, thực hiện có các nội dung liên quan phát sinh trực tiếp các sở ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
2. Trường hợp có các đề xuất từ các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Sơn La gửi trực tiếp tới các đơn vị theo lĩnh vực chuyên ngành, theo chức năng quản lý, các ngành chức năng trực tiếp xử lý theo đề nghị. Kết quả giải quyết được thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ để phối hợp theo dõi chung.
CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHO CÔNG TÁC PHỐI HỢP
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, báo cáo UBND tỉnh trong việc cung cấp thông tin triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ cho công tác phối hợp theo các quy định của Quy chế này.
- Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác phối hợp.
Điều 16. Bảo đảm điều kiện về thời gian
Cơ quan chủ trì phải bảo đảm điều kiện về thời gian theo các quy định của Quy chế này để cơ quan phối hợp thực hiện nhiệm vụ phối hợp.
Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ.
Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp,hoàn thành nhiệm vụ được giao được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối hợp đã nêu trong Quy chế này để xảy ra các vi phạm sẽ xem xét hình thức xử lý theo Luật Cán bộ, công chức.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, thực hiện chế độ báo theo quy định để việc thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo đúng Kế hoạch của Bộ Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh chỉ đạo.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, đề nghị các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xét, quyết định./.
- 1Quyết định 16/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định về quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định thi đua, khen thưởng trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Kế hoạch 76a/KH-UBND năm 2016 hoạt động và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ năm 2017 của tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 3537/KH-UBND năm 2023 triển khai chương trình phối hợp hoạt động về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2023-2030
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân khoá XIII nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 5Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 6Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ
- 7Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 16/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định về quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 9Quyết định 14/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 11Quyết định 08/2016/QĐ-UBND quy định thi đua, khen thưởng trong hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Kế hoạch 76a/KH-UBND năm 2016 hoạt động và dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ năm 2017 của tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 3537/KH-UBND năm 2023 triển khai chương trình phối hợp hoạt động về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2023-2030
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc quản lý hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 02/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực