ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2016/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 06 tháng 01 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 282/TTr-VP ngày 08/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 29/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: NV.112 | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 06/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định lịch tiếp công dân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, Trụ sở tiếp công dân của huyện, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện); địa điểm tiếp công dân của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan hành chính Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, Trụ sở tiếp công dân của cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết; các trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn đến cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về tiếp công dân và khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh
1. Tiếp công dân định kỳ và thường xuyên
a) Tiếp công dân định kỳ:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ hai trong tháng.
- Mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ ba trong tháng.
- Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ tư trong tháng.
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ nhất trong tháng;
- Mời Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại diện Hội Nông dân tỉnh tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân vào các ngày thứ tư hàng tuần.
b) Tiếp công dân thường xuyên:
Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì cùng đại diện Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh tổ chức tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
a) Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tham gia các buổi tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
c) Phân công lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức có thẩm quyền tham gia các buổi tiếp công dân định kỳ do Chánh Thanh tra tỉnh và Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của các cơ quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh
Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh cử cán bộ có đủ thẩm quyền, năng lực tham gia tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh cùng Ban Tiếp công dân tỉnh.
Điều 5. Tiếp công dân tại các sở, ban, ngành của tỉnh
1. Tiếp công dân định kỳ và thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của các sở, ban, ngành
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân ít nhất một ngày, vào thứ ba của tuần thứ hai trong tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.
b) Cán bộ, công chức các sở, ban, ngành được phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân thực hiện tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm việc tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị.
2. Tiếp công dân tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành có liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của tổ chức, công dân phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp tiếp công dân định kỳ 01 ngày trong tháng và bố trí cán bộ, viên chức của bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên; quy định cụ thể việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 6. Tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của cấp huyện
1. Tiếp công dân định kỳ và thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của cấp huyện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp công dân ít nhất hai ngày: Thứ năm của tuần thứ nhất và của tuần thứ ba trong tháng.
b) Mời Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện chủ trì tiếp công dân vào thứ năm của tuần thứ hai và của tuần thứ tư trong tháng;
c) Ban Tiếp công dân của cấp huyện cùng với đại diện Thanh tra cấp huyện; Văn phòng và Ủy ban Kiểm tra cấp ủy cấp huyện tổ chức việc tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc tại Trụ sở Tiếp công dân của cấp huyện.
2. Tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định kỳ 01 ngày vào thứ ba của tuần thứ hai trong tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Riêng các cơ quan hoạt động trong các lĩnh vực: Tài nguyên và môi trường, y tế, giao thông, xây dựng, lao động, thương binh và xã hội; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến việc giải quyết chế độ chính sách, quyền lợi của công dân phải cử cán bộ, công chức, viên chức tiếp công dân thường xuyên tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 7. Tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân của cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chủ trì tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong tuần, vào thứ ba hàng tuần; bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công cán bộ Văn phòng - Thống kê hoặc cán bộ Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các phòng, ban chuyên môn, đơn vị, xã, phường, thị trấn thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực mình quản lý.
3. Hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp) trước ngày 15 hằng tháng.
Điều 9. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh và các tổ chức thanh tra thuộc tỉnh
1. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế này; định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chánh Thanh tra (hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra) các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với bộ phận tiếp công dân giúp Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra công tác tiếp công dân trong ngành mình, địa phương mình.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Ninh Bình cũng như các quy định khác của Luật Tiếp công dân và Quy chế này.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh trước ngày 15 hằng tháng.
3. Định kỳ hằng quý, chủ trì họp giao ban tình hình công tác tiếp công dân với lãnh đạo các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh; khi cần thiết mời Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện, cơ quan Công an và các cơ quan khác có liên quan để đánh giá tình hình công tác tiếp công dân trong kỳ và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong kỳ tiếp theo, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Công an
Công an tỉnh, Công an cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị trực thuộc và lực lượng chức năng phối hợp bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý việc lợi dụng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để vi phạm pháp luật, gây mất an ninh trật tự tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
Điều 12. Khen thưởng và kỷ luật
Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Quy chế này được sửa đổi, bổ sung khi các văn bản quy phạm pháp luật khác có hiệu lực cao hơn có quy định khác hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Thanh tra tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.
- 1Quyết định 472/2007/QĐ-UBND về công khai quy trình, thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và công dân tại cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Chỉ thị 04/1998/CT-UB-NC về thực hiện quy chế tổ chức tiếp công dân theo Nghị định 89-CP do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức tiếp công dân do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân của tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tại Trụ sở cơ quan các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 472/2007/QĐ-UBND về công khai quy trình, thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức và công dân tại cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước tỉnh Ninh Bình
- 2Luật tiếp công dân 2013
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 5Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 04/1998/CT-UB-NC về thực hiện quy chế tổ chức tiếp công dân theo Nghị định 89-CP do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 1871/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế tổ chức tiếp công dân do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân của tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tại Trụ sở cơ quan các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Bình
Quyết định 02/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 02/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Đinh Văn Điến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực