- 1Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Thông tư 08/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015
- 1Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 12 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD, ngày 23 năm 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2014/NQ-HĐND, ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 08/TTr-SXD, ngày 05 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh triển khai thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Phần I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ VÀ NHU CẦU NHÀ Ở XÃ HỘI
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Hình thành, phát triển quỹ nhà ở xã hội nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện đại hóa, nâng cao chất lượng sống cho người dân, giải quyết bài toán an sinh xã hội;
b) Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh, các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, nhà ở cho công nhân trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư;
c) Mở rộng khả năng huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở xã hội.
2) Yêu cầu
a) Triển khai thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg, ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
b) Xây dựng cụ thể trách nhiệm thực hiện của các sở, ban, ngành liên quan.
II. Dự báo về dân số và nhu cầu nhà ở xã hội
1. Dự báo dân số
Dân số dự báo đến năm 2015 khoảng 1.117.899 người (tỷ lệ tăng bình quân tăng 0,85%/năm); dân số đô thị chiếm khoảng 222.356 người; nông thôn chiếm khoảng 895.543 người.
2. Dự báo nhu cầu và dự kiến khả năng cung cấp nhà ở xã hội
a) Dự báo nhu cầu nhà ở xã hội:
- Đô thị: Dự báo đến năm 2015 có khoảng 9.148 hộ thu nhập thấp đô thị (ước =20% tổng dân số đô thị của thành phố Tây Ninh, các huyện: Hòa Thành, Trảng Bàng, Gò Dầu), trong đó khoảng 1.830 hộ có nhu cầu về nhà ở xã hội;
- Nông thôn: Dự báo đến năm 2015 có khoảng 22.375 hộ thu nhập thấp (ước =10% tổng dân số đô nông thôn), trong đó khoảng 4.475 hộ có nhu cầu về nhà ở xã hội.
Dự báo số lượng căn hộ nhà ở xã hội cần cung cấp khoảng 6.305 căn hộ, tổng diện tích sàn nhà ở xã hội cần đáp ứng khoảng 441.323 m2 sàn.
(Bảng dự báo chi tiết theo Phụ lục I, II kèm theo)
b) Dự kiến khả năng cung cấp nhà ở xã hội:
- Nhà ở cho người thu nhập thấp: Cung cấp khoảng 2.385 căn nhà ở;
- Nhà ở cho công nhân: Cung cấp khoảng 1.875 phòng và 423 căn nhà ở, đáp ứng chỗ ở cho 20.000 công nhân;
- Nhà ở cho hộ nghèo, người có công, chương trình hỗ trợ khác: Cung cấp khoảng 4.536 căn nhà ở cho các đối tượng;
- Nhu cầu nhà ở công vụ phục vụ cho cán bộ công chức, viên chức: Cung cấp khoảng 95 căn hộ.
Tổng dự kiến nhà ở xã hội cung cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 khoảng 7.439 căn nhà ở xã hội và 1.875 phòng cho công nhân lao động.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
I. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015
1. Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức; thực hiện chính sách cho hộ nghèo, người có công với cách mạng về nhà ở
a) Tập trung triển khai chương trình mục tiêu về phát triển nhà ở: Thực hiện giai đoạn 2 của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, khi có chủ trương Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Đề án 407; xây dựng nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa; khuyến khích, vận động trong nhân dân phát triển nhà ở riêng lẻ, cải tạo, sửa chữa nhà ở tạm, nhà thiếu kiên cố, nhà tạm dột nát ở khu vực nông thôn, cụ thể:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2: Hỗ trợ khoảng 1.169 hộ nghèo về nhà ở, giá thành xây dựng trung bình khoảng 37 triệu đồng/căn nhà với tổng kinh phí hỗ trợ và xây dựng mới khoảng 43,25 tỷ đồng;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Đề án 407: Số căn xây dựng là 300 căn, tổng diện tích sàn xây dựng là 8.400 m2, giá thành xây dựng trung bình khoảng 70 triệu đồng/căn nhà, tổng kinh phí xây dựng 21 tỷ đồng;
- Xây dựng nhà đại đoàn kết: Số căn xây dựng khoảng 1.832 căn, tổng diện tích sàn xây dựng là 51.296 m2, giá thành xây dựng trung bình khoảng 37 triệu đồng/căn nhà, tổng kinh phí xây dựng 67,78 tỷ đồng.
b) Xây dựng nhà ở công vụ cho giáo viên tại các huyện Bến Cầu, Châu Thành, Tân Châu, Tân Biên: Tổng số căn nhà xây dựng mới 95 căn, diện tích sàn xây dựng 3.325 m2; tổng kính phí xây dựng 15,63 tỷ đồng.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở: Tổng số khoảng 1.235 căn; tổng mức đầu tư khoảng 60,94 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, địa phương, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và vốn vận động.
2. Dự án nhà ở xã hội
Giải quyết nhu cầu về nhà ở của một số đối tượng đang khó khăn về chỗ ở như: Công nhân lao động tại các khu công nghiệp, các hộ thu nhập thấp tại các đô thị cần được đặc biệt quan tâm, nhu cầu giải quyết đến năm 2015, cụ thể như sau:
a) Dự án cho người thu nhập thấp:
- Dự án nhà ở xã hội Khu dân cư Chi Lăng, phường 3, thành phố Tây Ninh: Quy mô 1,0 ha, đáp ứng khoảng 320 căn phục vụ khoảng 1.200 nhân khẩu, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 30.198 m2; (loại hình nhà gồm: Nhà chung cư từ 7-9 tầng cung cấp 235 căn hộ diện tích từ 55-70 m2 và 85 căn nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu diện tích từ 60-70 m2);
- Dự án nhà ở xã hội tại Trại cá giống thuộc phường 2, thành phố Tây Ninh: Quy mô 5,0 ha, đáp ứng khoảng 500 căn, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 60.620 m2; (loại hình nhà gồm: Nhà chung cư từ 6 tầng cung cấp 200 căn hộ diện tích từ 55-70 m2 và 300 căn nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu diện tích từ 60-70 m2);
- Dự án nhà ở xã hội trong Khu Đô thị dịch vụ thuộc Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông – Bời Lời: Quy mô 9,25 ha, đáp ứng khoảng 788 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 62.080 m2; (loại hình nhà gồm nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu diện tích từ 60-70 m2);
- Dự án Nhà ở xã hội An Thành, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng: Đáp ứng khoảng 124 căn, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 9.800 m2; (loại hình nhà: Nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu, diện tích sàn trung bình 70 m2);
- Dự án phát triển nhà ở xã hội trong Khu phố thương mại và nhà ở xã hội thị trấn Trảng Bàng sử dụng quỹ đất 20%: Đáp ứng khoảng 50 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 6.441 m2; (loại hình nhà gồm nhà phố liên kế 1 trệt 1 lầu, diện tích sàn trung bình 70 m2);
- Dự án xây dựng Khu dân cư tái định cư khu phố 5, phường 1, thành phố Tây Ninh: Đáp ứng khoảng 500 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 63.960 m2 (bao gồm: 200 căn nhà phố liên kề thấp tầng 1 trệt 1 lầu diện tích sàn trung bình 70 m2; nhà chung cư 6 tầng cung cấp khoảng 300 căn hộ, diện tích từ 55-70 m2);
- Dự án nhà ở xã hội thuộc Khu dân cư An Phúc Hưng, xã Truông Mít, huyện Dương Minh Châu: Đáp ứng khoảng 103 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 12.360 m2 (bao gồm nhà phố liên kề thấp tầng 1 trệt 1 lầu diện tích sàn trung bình 60-70 m2).
b) Dự án nhà ở công nhân:
- Nhà ở cho công nhân Khu công nghiệp Chà Là đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho khoảng 2.000 công nhân, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 10.000 m2, cung cấp khoảng 250 phòng;
- Nhà ở cho công nhân phục vụ Khu công nghiệp Phước Đông quy mô sử dụng đất 19,268 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 50.000 m2, đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho 10.000 công nhân, cung cấp khoảng 1.250 phòng;
- Dự án Khu dân cư Vạn Phát Hưng phục vụ cho công nhân nhà máy sản xuất giày Canports Việt Nam, Nhà máy gia công giày Pou Li, … thuộc xã Truông Mít, huyện Dương Minh Châu: Đáp ứng khoảng 423 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 50.760 m2 (bao gồm nhà phố liên kề thấp tầng 1 trệt 1 lầu diện tích sàn trung bình 60 m2);
- Nhà ở cho công nhân phục vụ Khu công nghiệp Bourbon An Hòa (nay đổi tên Khu công nghiệp Thành Thành Công) quy mô sử dụng đất 4,7 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 15.000 m2, đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho 3.000 công nhân, cung cấp khoảng 375 phòng.
II. Kế hoạch về nguồn vốn thực hiện
Tổng nguồn vốn: 2.337,77 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ: 41,53 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: 67,34 tỷ đồng, gồm:
- Nguồn vốn khác (vốn của nhà đầu tư, vốn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo): 2.228,90 tỷ đồng, gồm:
(Chi tiết danh mục các dự án và nguồn vốn tại Phụ lục III, IV, V, VI kèm theo)
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Giải pháp thực hiện
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
a) Ban hành các chủ trương, chính sách đặc thù của địa phương trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã hội: Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; quy định và phân cấp cấp giấy phép xây dựng, thủ tục, quy trình thẩm định chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
b) Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng và nhà ở nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Ban hành các chính sách khuyến khích kêu gọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
d) Ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; công khai minh bạch về các chính sách xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê và thuê mua phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Rà soát, thống kê số lượng người dân có nhu cầu về nhà ở xã hội; đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật
a) Đẩy nhanh tiến độ lập các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị phù hợp định hướng phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và các đô thị hiện hữu, phải bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội;
b) Ban hành quy chế quản lý, thiết kế mẫu cho loại hình nhà ở xã hội do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng bán và cho thuê;
c) Hỗ trợ toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc hỗ trợ một phần kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án tùy theo điều kiện địa phương.
3. Giải pháp đất ở
a) Ban hành chính sách đặc thù của địa phương ưu đãi về đất đai giúp các nhà đầu tư thuận lợi trong thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; triển khai có hiệu quả cơ chế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án phát triển nhà ở;
b) Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt, tổ chức giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch để kêu gọi nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội năm 2014 và các năm tiếp theo; hàng năm rà soát dành quỹ đất công thực hiện dự án nhà ở xã hội;
c) Hàng năm kiểm tra rà soát và thu hồi các dự án phát triển nhà ở thực hiện không đúng mục đích, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội theo nhu cầu điều kiện địa phương.
4. Giải pháp về tài chính
a) Ban hành một số giải pháp tạo nguồn vốn phát triển quỹ nhà ở xã hội; huy động nguồn vốn từ các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội; có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê hoặc thuê mua;
b) Thông tin kịp thời cơ chế ưu đãi về tài chính, thuế đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội do Chính phủ, Bộ ngành đề ra để khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Ban hành cơ chế cho các nhà đầu tư vay vốn theo lãi suất ưu đãi của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
II. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đô thị để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở xã hội theo kế hoạch được phê duyệt. Phối hợp nghiên cứu tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển nhà ở xã hội đạt kế hoạch;
c) Chủ trì phối hợp các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố điều tra, thống kê nhu cầu về nhà ở xã hội các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động để xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội xây dựng ban hành Quy chế quản lý nhà ở xã hội;
e) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý và phát triển nhà ở xã hội của các địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách để bố trí vốn hỗ trợ các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo tiến độ Kế hoạch;
b) Nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi đầu tư cho các thành phần kinh tế gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân viên chức và các đối tượng xã hội khác.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh bố trí vốn đảm bảo tiến độ hỗ trợ thực hiện Kế hoạch;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành các chính sách tài chính, thuế về giá đất phù hợp để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, ưu tiên đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan xây dựng bảng giá nhà cho thuê; tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội theo đề nghị của chủ đầu tư.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế khai thác tiềm năng đất đai để tạo nguồn thu phát triển nhà ở xã hội; tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở xã hội; hỗ trợ Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện trong việc lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất sạch để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội;
b) Nghiên cứu cải tiến các quy trình, thủ tục trong quản lý sử dụng đất đai; hỗ trợ các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục sử dụng đất đai và đánh giá tác động môi trường trong quá trình đầu tư.
5. Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
a) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho vay nhằm đảm bảo an toàn hệ thống tài chính và tạo điều kiện để phát triển thị trường nhà ở xã hội;
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện việc cho vay tiền theo quy định.
6. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn. Điều tra, thống kê nhu cầu về nhà ở xã hội các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức và báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ và đột xuất;
b) Tiếp tục tổ chức lập và triển khai thực hiện quy hoạch chung đối với các huyện chưa duyệt quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị và quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới làm cơ sở cho việc phát triển nhà ở, nhà ở xã hội; phối hợp rà soát lại quy hoạch đã được phê duyệt, rà soát quỹ đất công để điều chỉnh bổ sung quỹ đất xây dựng phát triển nhà ở xã hội; hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Củng cố tăng cường tổ chức, bộ máy cơ quan liên quan trực thuộc đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ.
7. Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở xã hội
a) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo kế hoạch;
b) Tổ chức nghiệm thu, quản lý chất lượng công trình, thanh quyết toán theo quy định;
c) Xây dựng phương án giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở thông qua sở, ban, ngành liên quan thẩm định;
d) Xây dựng và ban hành Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội, thông báo công khai để bên mua, thuê, thuê mua nhà ở và tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện;
e) Có trách nhiệm lập báo cáo về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội cho Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015, các sở, ban, ngành có khó khăn vướng mắc đề nghị báo cáo gửi về Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh để trình Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020
- 2Quyết định 15/2014/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 6336/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
- 4Quyết định 2287/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 502/2015/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 6Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 10Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 11Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 47/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2019
- 3Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020
- 7Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Thông tư 08/2014/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 15/2014/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 11Quyết định 6336/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
- 12Nghị quyết 31/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015
- 13Quyết định 2287/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Quyết định 502/2015/QĐ-UBND Quy định nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 15Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 16Quyết định 51/2015/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 17Quyết định 753/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020
Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015
- Số hiệu: 02/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2015
- Ngày hết hiệu lực: 19/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực