ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 06 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ từ Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp (thành lập theo Luật Doanh nghiệp) hoặc hợp tác xã (thành lập theo Luật Hợp tác xã) quản lý, kinh doanh khai thác chợ (gọi tắt là doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ).
2. Áp dụng đối với các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt và đang hoạt động.
Điều 2. Nguyên tắc và phương thức chuyển đổi
1. Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ thực hiện công khai minh bạch nhằm bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của chợ sau khi chuyển đổi mô hình quản lý.
2. Phương án chuyển đổi quản lý chợ phải được thông tin rộng rãi đến các hộ kinh doanh buôn bán tại chợ. Ban quản lý, Tổ quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương lấy ý kiến của các tiểu thương với điều kiện phải có sự đồng thuận từ 2/3 trở lên trong tổng số thương nhân trong chợ để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
3. Việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải hạn chế tối đa những tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh tại chợ và tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.
4. Các phương thức chuyển đổi:
a) Khuyến khích chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
b) Đối với các chợ tại trung tâm các thành phố, thị trấn các huyện (bao gồm chợ hạng 1, hạng 2 và chợ hạng 3): thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
c) Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa: thực hiện phương thức giao hợp tác xã hoặc doanh nghiệp quản lý chợ (ưu tiên thành lập hợp tác xã quản lý chợ trong đó xã viên là các tiểu thương kinh doanh tại chợ) theo quy định tại điểm 1, Khoản 6, Điều 1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ và theo Quy định này; trường hợp có từ hai doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trở lên có nguyện vọng tham gia tổ chức quản lý chợ thì áp dụng hình thức đấu thầu.
d) Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý chợ gắn với đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ. Đơn vị bỏ vốn ra đầu tư xây dựng hoặc cải tạo chợ được ưu tiên xem xét trong quá trình lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ, trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp hoặc 01 hợp tác xã có nhu cầu tham gia quản lý chợ, thì áp dụng hình thức giao; nếu có từ hai đơn vị đăng ký đầu tư trở lên thì áp dụng hình thức đấu thầu.
đ) Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tham gia đấu thầu hoặc đăng ký để được giao quản lý chợ phải được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 9, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.
5. Sau khi mô hình quản lý chợ được chuyển đổi, cơ quan quản lý được giao chủ trì tham mưu trong công tác chuyển đổi chợ, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, đánh giá, báo cáo, và đề xuất các giải pháp thực hiện tốt công tác quản lý đối với từng chợ cho Ủy ban nhân dân cùng cấp để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
1. Thành lập Hội đồng thẩm định chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ (sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định) để thẩm định, phê duyệt phương án và kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
2. Công khai phương án, kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
3. Tổ chức đấu thầu hoặc xét chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
4. Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
Điều 4. Thành lập Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định:
a) Đối với cấp tỉnh: thành lập Hội đồng thẩm định cấp tỉnh (Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập), do Giám đốc Sở Công Thương làm Chủ tịch hội đồng; lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có chợ chuyển đổi làm Phó Chủ tịch hội đồng và các thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
b) Đối với các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc (sau đây viết tắt là cấp huyện): thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập), do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch hội đồng; Trưởng phòng Kinh tế Hạ tầng/Phòng Kinh tế làm Ủy viên Thường trực và các thành viên là lãnh đạo các phòng, ban chức năng cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Lộc (sau đây viết tắt là cấp xã) nơi có chợ chuyển đổi và Trưởng ban quản lý chợ hoặc Tổ trưởng quản lý chợ chuyển đổi.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên toàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và các năm tiếp theo.
b) Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh chợ về trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
c) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phê duyệt kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên toàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và các năm tiếp theo.
- Phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hạng 1.
- Ban hành Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hạng 1.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định cấp huyện:
a) Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn gửi Hội đồng thẩm định cấp tỉnh tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Chỉ đạo xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác các chợ trên địa bàn:
- Phân công và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, hoặc Ban quản lý chợ lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn.
- Đối với các chợ có doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã đề xuất nguyện vọng được tiếp nhận quản lý chợ: Hội đồng thẩm định cấp huyện xem xét năng lực của đơn vị đề xuất để chấp thuận (hay không chấp thuận) giao cho đơn vị lập phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 2, hạng 3; báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh chấp nhận (hay không chấp thuận) giao cho đơn vị lập phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 1.
Năng lực của đơn vị đề xuất lập phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được đánh giá bằng năng lực quản lý (đã quản lý ít nhất một chợ tương tự) hoặc năng lực tài chính (có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm gần nhất).
- Báo cáo Hội đồng thẩm định cấp tỉnh phương án chuyển đổi chợ hạng 1 để Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn, sau khi lấy ý kiến thỏa thuận phương án của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh.
c) Triển khai tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi chợ các hạng trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt:
- Trình Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1.
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện chuyển đổi chợ hạng 3; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc (nếu có) phản ánh về Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, giải quyết.
Điều 5. Nội dung kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ.
1. Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện, thành phố bao gồm nội dung về thực trạng các chợ, thời gian chuyển đổi, phương thức chuyển đổi (giao, đấu thầu quản lý kinh doanh hoặc chuyển đổi mô hình quản lý kết hợp với đầu tư cải tạo, xây dựng lại chợ) đối với từng chợ trên địa bàn và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai tổ chức thực hiện của các tổ chức, đơn vị liên quan.
2. Phương án chuyển đổi chợ, gồm có các nội dung sau:
a) Đánh giá hiện trạng chợ bao gồm: Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu chi) của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; danh sách của từng lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi và danh sách những người dự kiến chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau chuyển đổi chợ.
b) Thực hiện kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi.
c) Phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ gồm: Phương án quản lý và sử dụng đất đai; phương án bàn giao tài sản chợ; phương án quản lý và sử dụng tài sản chợ; phương án hoàn trả tài sản chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ ban đầu; phương án xử lý đối với công nợ tồn đọng của chợ tại thời điểm chuyển đổi; phương án quản lý chợ trong 3 năm sau chuyển đổi; chiến lược kinh doanh và quản lý chợ; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; dự kiến thời gian quản lý chợ; hình thức lựa chọn (đấu thầu hay giao quản lý), quyết định giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Trường hợp Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để quản lý chợ đang được giao quản lý thì phải có phương án huy động vốn, dự thảo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sẽ được thành lập để quản lý chợ sau khi chuyển đổi.
d) Cơ chế hỗ trợ việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ: Đối với những chợ có khó khăn khi chuyển đổi thì đơn vị lập phương án chuyển đổi đề xuất cơ chế hỗ trợ theo quy định của pháp luật để việc chuyển đổi được tiến hành thuận lợi.
đ) Trách nhiệm - nghĩa vụ - quyền lợi các bên liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận quản lý chợ; của chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn; của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Điều 6. Thẩm định phương án chuyển đổi chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình kinh doanh khai thác và quản lý từng chợ do Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 4, Quy định này. Thời gian thẩm định phương án trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án bảo đảm yêu cầu quy định này.
2. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định phương án và các tài liệu có liên quan, những ý kiến trong Hội đồng thẩm định chưa thống nhất báo cáo, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt phương án chuyển đổi.
3. Nội dung thông báo kết quả thẩm định bao gồm những nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được phê duyệt.
Điều 7. Thông báo, công khai kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Kế hoạch chuyển đổi và Phương án chuyển đổi được phê duyệt phải được tổ chức phổ biến, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại Ban quản lý chợ và trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có chợ chuyển đổi để các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến chuyển đổi chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia, tiếp nhận quản lý chợ.
TỔ CHỨC XÉT CHỌN, GIAO VÀ CÔNG NHẬN ĐƠN VỊ QUẢN LÝ KINH DOANH KHAI THÁC CHỢ
Điều 8. Tổ chức lựa chọn, giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ
1. Các chợ áp dụng hình thức lựa chọn và giao cho hợp tác xã hoặc doanh nghiệp quản lý:
a) Các chợ quy định tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Quy định này, trong trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp hoặc 01 hợp tác xã có nhu cầu tham gia quản lý chợ.
b) Các chợ đã tiến hành đấu thầu mà không đạt kết quả theo quy định của Luật Đấu thầu và được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức lựa chọn, giao hợp tác xã hoặc doanh nghiệp quản lý.
2. Trình tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ:
a) Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo danh mục các chợ được quy định tại Khoản 1 Điều này, thông báo thời gian cần chuyển đổi mô hình quản lý chợ; các điều kiện đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia quản lý chợ để kêu gọi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có nguyện vọng tham gia quản lý, kinh doanh, khai thác chợ. Thông báo được thực hiện công khai tại chợ cần chuyển đổi, đăng tải trên Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình cấp huyện nơi có chợ chuyển đổi, trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi.
b) Các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có nhu cầu gửi công văn (kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), giới thiệu năng lực của đơn vị và nguyện vọng tham gia quản lý chợ (năng lực tài chính, năng lực quản lý và kinh doanh, tình hình chấp hành quy định pháp luật,...) đến Hội đồng thẩm định cấp huyện.
c) Căn cứ năng lực tài chính, năng lực quản lý của đơn vị có nguyện vọng, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản giao nhiệm vụ cho đơn vị xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ. Tại văn bản giao nhiệm vụ nêu rõ thực trạng về chợ cùng các yêu cầu, điều kiện thực hiện khi chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
d) Đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trong vòng 30 ngày kể từ khi được giao nhiệm vụ.
đ) Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định sự phù hợp của phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ do đơn vị đề xuất với các yêu cầu, điều kiện đã được đề ra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thời hạn 10 ngày làm việc, không kể thời gian yêu cầu đơn vị bổ sung hồ sơ (nếu có).
e) Căn cứ báo cáo tổng hợp đề xuất của Hội đồng thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định công nhận đơn vị tiếp nhận quản lý chợ. Trường hợp đơn vị không đáp ứng được các yêu cầu đề ra, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để đơn vị biết.
Điều 9. Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ
1. Sau khi có kết quả đấu thầu và xem xét các trường hợp chọn thầu theo quy định, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
2. Nội dung quyết định gồm:
a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
b) Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi chợ.
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan.
d) Tổ chức thực hiện.
e) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt.
3. Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ bị thu hồi trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có Quyết định công nhận.
Điều 10. Triển khai thực hiện Quyết định
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân sự, tài sản cố định, tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu về chợ....).
b) Thực hiện đúng nội dung phương án đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
c) Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất (nếu có), hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả hoạt động chợ gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải triển khai thực hiện phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ ngay sau khi nhận được quyết định công nhận quản lý chợ. Trong quá trình triển khai có vướng mắc phải báo cáo bằng văn bản để được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, thực hiện.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ nếu có nhu cầu xây dựng lại, nâng cấp, cải tạo chợ phải lập dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng, các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, cấp độ chợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà thầu hoặc đơn vị được giao quản lý chợ
1. Công tác quản lý chợ:
a) Xây dựng bộ máy tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Tổ chức thu các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại Khoản 2, Điều này; đồng thời, chịu trách nhiệm trang trải chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ và các khoản thu nộp được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ.
b) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng, sử dụng điểm kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, an toàn thực phẩm, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức quản lý theo phương án.
c) Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
d) Xây dựng Nội quy chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, và quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật.
đ) Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ.
e) Chủ động và phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh tại chợ.
g) Bảo quản, duy tu thường xuyên cơ sở vật chất của chợ; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt phương án, kinh phí và phối hợp tổ chức thực hiện các công trình sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp, mở rộng chợ, để bảo đảm hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả.
h) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý chợ, về sử dụng lao động, về tổ chức kinh doanh, hạch toán kế toán và các quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu tại chợ:
a) Nhà thầu quản lý chợ hoặc đơn vị được giao quản lý chợ chỉ được phép tổ chức thu các khoản thu, các loại phí theo quy định và các khoản thu hộ cho các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác, dịch vụ thông tin,...theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn vị có liên quan.
b) Thông báo công khai tại chợ các khoản, mục thu đúng quy định để các đối tượng liên quan biết và thực hiện.
c) Việc thu phí phải sử dụng các chứng từ thu theo đúng quy định của pháp luật, phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ thuế: Phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với tất cả các khoản thu, các loại phí (phí chợ, phí trông giữ xe, phí vệ sinh…), các khoản thu phí mang tính chất dịch vụ,...đúng theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Xử lý các vi phạm tại chợ:
a) Phát hiện, xử lý theo nội quy chợ và đề xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm nội quy chợ và các quy định của pháp luật.
b) Hòa giải và giải quyết những mâu thuẫn phát sinh giữa các hộ kinh doanh trong chợ theo nội quy chợ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ; và các quy định của pháp luật.
2. Ban hành kế hoạch chuyển đổi chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và các năm tiếp theo.
3. Phê duyệt phương án chuyển đổi chợ hạng 1.
4. Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1.
5. Xem xét chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án chuyển đổi, thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1 theo Khoản 3, Điều 9 Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này. Tổng hợp kết quả triển khai của các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất các giải pháp để thực hiện Quy định đạt kết quả.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan xây dựng hồ sơ, mẫu biểu về đấu thầu và hướng dẫn trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 và các năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1; đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1, theo Khoản 3, Điều 9, Quy định này.
đ) Lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định cấp tỉnh và các hoạt động thực hiện công tác chuyển đổi chợ gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
2. Sở Nội vụ: Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn về chế độ, chính sách đối với người lao động “Hợp đồng lao động” tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định giá tài sản của các chợ hạng 1.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của các hộ tiểu thương sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã theo các quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn việc thu các loại phí, lệ phí theo quy định hiện hành và cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
d) Thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi chợ ở cấp tỉnh.
5. Sở Kế hoạch Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng hồ sơ, mẫu biểu, trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu quản lý chợ.
b) Hướng dẫn tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu tham gia đấu thầu quản lý chợ; hướng dẫn công tác đầu tư xây dựng chợ theo các quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý các dự án đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, và các thủ tục liên quan về môi trường trong quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về đất đai, môi trường trong quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
7. Sở Xây dựng: Hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, cải tạo chợ đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 “Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế”.
8. Cục Thuế tỉnh: Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc kê khai, nộp thuế, phí; quản lý, kiểm tra việc thu nộp ngân sách của các đơn vị quản lý chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản thu nộp ngân sách khác).
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tuyên truyền, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô tăng cường củng cố năng lực về vốn, về trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện.
2. Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn gửi Hội đồng thẩm định cấp tỉnh tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phê duyệt Phương án chuyển đổi; quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
3. Tổ chức tuyên truyền chủ trương về công tác chuyển đổi chợ trên địa bàn để nhân dân được biết, hưởng ứng và phối hợp thực hiện.
4. Triển khai tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung liên quan về tài sản, đất đai, lao động trong quá trình thực hiện chuyển đổi; nếu khó khăn vướng mắc báo cáo, đề xuất Hội đồng thẩm định tỉnh để được hướng dẫn, giải quyết.
5. Tổ chức đấu thầu, xét chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia quản lý các hạng chợ trên địa bàn. Ưu tiên chọn và giao hợp tác xã quản lý chợ do các tiểu thương kinh doanh tại chợ thành lập, có đơn đề xuất tiếp nhận và quản lý chợ.
6. Xem xét chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án chuyển đổi, thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3 theo Khoản 3, Điều 9 Quy định này; đề nghị Hội đồng thẩm định cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1, theo Khoản 3, Điều 9 Quy định này.
7. Hàng năm cân đối bố trí kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ trên địa bàn.
2. Thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 3 trên địa bàn theo phân cấp quản lý, đảm bảo đúng kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Phối hợp với Hội đồng thẩm định cấp huyện trong việc tổ chức lựa chọn giao hoặc đấu thầu doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 16. Trách nhiệm của Ban quản lý (tổ quản lý) các chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt và Quy định này.
2. Tập hợp đầy đủ hệ thống hồ sơ tài liệu về chợ đang quản lý (như nội dung nêu tại điểm a, điểm b, Khoản 2, Điều 5 Quy định này) để xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hoặc cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
1. Trong năm 2015, thành lập Hội đồng thẩm định các cấp; ban hành Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020; mỗi địa phương đề xuất phương án chuyển đổi ít nhất một chợ để làm điểm, triển khai thực hiện công tác chuyển đổi, tổ chức sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm trước khi tổ chức thực hiện đối với các chợ còn lại.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 999/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 4508/2012/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 thu hồi và hủy bỏ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định các nhóm hàng, mặt hàng không được kinh doanh trên một số tuyến đường xung quanh các chợ do quận Thủ Đức ban hành
- 7Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 8Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định mức thu Phí chợ tại chợ Trung tâm huyện Di Li, tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 2746/QĐ-UBND bổ sung chợ vào Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 40/2011/QĐ-UBND về Quy định quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Luật hợp tác xã 2012
- 9Quyết định 3621/QĐ-BKHCN năm 2012 công bố Tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Luật đấu thầu 2013
- 11Quyết định 999/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ Bỉm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 4508/2012/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 13Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 14Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 thu hồi và hủy bỏ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định các nhóm hàng, mặt hàng không được kinh doanh trên một số tuyến đường xung quanh các chợ do quận Thủ Đức ban hành
- 16Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 17Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định mức thu Phí chợ tại chợ Trung tâm huyện Di Li, tỉnh Lâm Đồng
- 18Quyết định 2746/QĐ-UBND bổ sung chợ vào Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2016
Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 02/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đoàn Văn Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực