- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 9Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 10Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 11Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 12Nghị định 68/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
- 13Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 07 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi là dự án)
1. Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định phê duyệt đầu tư các dự án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Ủy quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt đầu tư các dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (trừ những Chương trình mục tiêu Chính phủ có quy định riêng) và ngân sách tỉnh hỗ trợ có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng sau khi được UBND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư bằng văn bản và ý kiến thẩm định nguồn vốn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định phê duyệt đầu tư các dự án (bao gồm cả các dự án mua sắm trang thiết bị không gắn với xây lắp) sử dụng vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn xây dựng cơ bản tập trung ngân sách tỉnh do cấp tỉnh làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng sau khi được UBND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư bằng văn bản và ý kiến thẩm định nguồn vốn của cơ quan có thẩm quyền.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) quyết định đầu tư các dự án sử dụng ngân sách cấp xã và ngân sách cấp huyện hỗ trợ. Không phân cấp và ủy quyền lại đối với các dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền phải căn cứ văn bản thẩm định nguồn vốn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2 dưới đây trước khi quyết định phê duyệt dự án.
6. Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên (vốn quản lý hành chính, vốn sự nghiệp của các ngành, vốn sự nghiệp kinh tế và vốn sự nghiệp môi trường) do cấp tỉnh quản lý: ủy quyền Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh phê duyệt dự án do cơ quan hoặc đơn vị trực thuộc được giao làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng. Dự án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Thẩm định nguồn vốn
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn.
2. Đối với các dự án có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn, báo cáo UBND tỉnh thông qua bằng văn bản trước khi phê duyệt.
Điều 3. Thẩm định dự án
1. Thẩm định dự án
a) Các tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch - ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều này và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Cơ quan được lấy ý kiến tham gia trả lời bằng văn bản và gửi về cơ quan đầu mối tối đa 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản xem như đồng ý với nội dung dự án.
2. Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở
a) Sở Công Thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn và công trình nước sinh hoạt nông thôn.
c) Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Thông tin Truyền thông tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với công trình viễn thông. Sở Thông tin Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ đối với công trình ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác không thuộc thẩm quyền của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trên đây.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
Điều 4. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
1. Đối với công trình phải lập dự án, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình theo quy định của pháp luật và phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
2. Đối với các công trình lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Người phê duyệt thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công phải căn cứ vào kết quả thẩm tra về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí cùng với đề cương, nhiệm vụ khảo sát, thiết kế giai đoạn chuẩn bị đầu tư phù hợp chủ trương đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ và dự toán chi phí này là cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh; chủ trì kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu thầu.
2. Tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu theo đúng quy định về đấu thầu hiện hành. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định lựa chọn Bên mời thầu; giải quyết kiến nghị trong đấu thầu; báo cáo công tác đấu thầu theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp UBND tỉnh
a) Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành và các địa phương tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh (kể cả các dự án UBND tỉnh đã phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
c) Báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của UBND tỉnh và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo chế độ quy định.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
2. UBND cấp huyện
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn.
b) Thực hiện giám sát, đánh giá toàn bộ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn do cấp huyện, cấp xã quản lý; báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ 6 tháng, năm.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc cấp huyện, cấp xã thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
d) Xử lý các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
3. Chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo thẩm quyền; gửi Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo định kỳ 6 tháng, năm đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý liên quan (đối với dự án nhóm A, chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 7. Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án
1. Chủ đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định
Đối với các dự án triển khai trên phạm vi địa bàn nhiều huyện và các công trình do cấp tỉnh quản lý thì giao các Sở, Ban ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư. Đối với các dự án nằm trên địa bàn của một huyện, thành phố, thị xã không do cấp tỉnh quản lý thì giao cấp huyện làm chủ đầu tư.
2. Dự án có tính đặc thù hoặc có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì chủ đầu tư sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Trách nhiệm phối hợp giữa chủ đầu tư và đơn vị quản lý, sử dụng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí hoặc đề nghị người của đơn vị được giao quản lý, sử dụng công trình cử cán bộ tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo việc quản lý, sử dụng hiệu quả khi công trình hoàn thành.
b) Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện khi phê duyệt dự án phải xác định được nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quyết định của mình.
2. Điều chỉnh dự án đầu tư
a) Việc điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án được ủy quyền quyết định đầu tư thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền quyết định phê duyệt điều chỉnh.
b) Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình của dự án thay đổi thiết kế so với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt hoặc có hạng mục phát sinh sử dụng chi phí dự phòng (trừ việc điều chỉnh chế độ chính sách theo quy định của pháp luật, bổ sung khối lượng do xử lý kỹ thuật và thiết kế tính thiếu) thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
c) Khi trình điều chỉnh dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định về giám sát, đánh giá đầu tư. Trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thì phần bổ sung trong tổng mức đầu tư phải được Chủ đầu tư thẩm định trước khi trình phê duyệt.
3. Các văn bản quyết định phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, kiểm tra và theo dõi sau khi được phê duyệt không quá 10 ngày.
4. Các dự án đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện thì không phải làm thủ tục phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
5. Các nội dung khác liên quan đến quản lý đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách không có trong Quyết định này được thực hiện theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2009, Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2012 tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn sự nghiệp bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu quản lý qua ngân sách nhà nước của ngân sách địa phương do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 20/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2012 phân công nhiệm vụ thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 9Quyết định 24/2014/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 1728/QĐ-UBND năm 2014 phân cấp quyết định đầu tư do tỉnh Nam Định ban hành
- 11Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phân cấp quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
- 12Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 13Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về giao thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương do cấp tỉnh An Giang quản lý
- 14Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2022
- 1Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 20/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 04/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 9Quyết định 16/2009/QĐ-UBND về việc phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 10Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 12Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 13Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 14Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 15Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 16Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 17Nghị định 68/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
- 18Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 19Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2012 tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn sự nghiệp bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu quản lý qua ngân sách nhà nước của ngân sách địa phương do tỉnh Lào Cai ban hành
- 20Quyết định 20/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 21Quyết định 405/QĐ-UBND năm 2012 phân công nhiệm vụ thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
- 22Quyết định 24/2014/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 23Quyết định 1728/QĐ-UBND năm 2014 phân cấp quyết định đầu tư do tỉnh Nam Định ban hành
- 24Quyết định 672/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phân cấp quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
- 25Quyết định 18/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 26Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về giao thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương do cấp tỉnh An Giang quản lý
- 27Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2022
Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư và phân công nhiệm vụ trong quản lý đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 02/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực