- 1Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 11 tháng 3 năm 2009 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 17/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 11/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001; Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đề ra Kế hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010, như sau:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Xây dựng, ban hành văn bản, tuyên truyền, phổ biến pháp luật:
a) Tăng cường năng lực và nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp và thành viên Ủy ban nhân dân trong việc soạn thảo, góp ý, thẩm định và thông qua văn bản, đảm bảo nội dung các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải đúng pháp luật, đúng thẩm quyền, cụ thể và chủ yếu tập trung vào việc xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích và tháo gỡ các vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, tham gia giải quyết việc làm và các chính sách xã hội,... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đổi mới quy trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân, tất cả nội dung mang tính quy phạm pháp luật phải được thể hiện đầy đủ trong Quyết định, Chỉ thị; các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện không ban hành văn bản có nội dung mang tính quy phạm pháp luật.
c) Cơ quan Tư pháp các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, Báo, Đài, Mặt trận và các đoàn thể, bằng nhiều hình thức đa dạng, sinh động, nhanh chóng triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp luật.
2. Công tác rà soát văn bản:
Cơ quan Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát văn bản của cấp mình và cấp trên theo ngành, lĩnh vực, kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật mới ban hành. In tập hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực và tổ chức phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở các cấp và nhân dân để giúp mọi người hiểu, thực hiện đúng pháp luật.
3. Công tác rà soát thủ tục hành chính:
a) Các ngành, các cấp thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo Đề án của Chính phủ và Kế hoạch của Tổ chuyên trách rà soát thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cập nhật, hệ thống các thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách, kịp thời tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, không cần thiết nhằm đơn giản, dễ hiểu và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công dân thực hiện cũng như giám sát, kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động của cơ quan hành chính các cấp.
b) Thường xuyên kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của tổ chức, công dân, doanh nghiệp; kịp thời khen thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và xử lý nghiêm minh người có hành vi sách nhiễu, vô trách nhiệm, hách dịch,...
4. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
a) Tiếp tục kiện toàn Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ở tất cả cơ quan hành chính các cấp, đảm bảo cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, hiểu biết và thực hiện đúng các quy định về thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết công việc.
b) Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
1. Tiếp tục rà soát nhằm xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, loại bỏ những nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp; tách hẵn chức năng quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan hành chính với việc chỉ đạo, điều hành của các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ; đồng thời, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý toàn xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ngành tỉnh và huyện, thị xã, thành phố; giữa huyện, thị xã, thành phố với xã, phường, thị trấn đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết khác.
3. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy bên trong của các sở, ngành tỉnh, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của từng sở, ngành tỉnh.
4. Xây dựng và ban hành cơ chế phối hợp liên ngành, giữa sở, ngành tỉnh với huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức thực hiện những nhiệm vụ có liên quan, đảm bảo phát huy được tính chủ động, sáng tạo của từng cơ quan và sự đóng góp của tập thể.
5. Tiếp tục kiện toàn, giải thể các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo) do Ủy ban nhân dân thành lập; chuyển nhiệm vụ của các tổ chức này cho một cơ quan hành chính chủ trì phối hợp với các cơ quan khác trong tổ chức thực hiện; chỉ thành lập các tổ chức này theo yêu cầu bắt buộc của pháp luật hoặc khi cần thiết phải tập trung thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Tiếp tục cải tiến chế độ làm việc, loại bỏ những công việc mang tính hình thức, giảm hội họp, giảm các giấy tờ hành chính; tăng cường trách nhiệm, năng lực của người đứng đầu và cá nhân từng cán bộ, công chức của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
7. Nhanh chóng đưa vào vận hành và khai thác có hiệu quả các phần mềm dùng chung phục vụ kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước; mở rộng mạng tin học diện rộng đến cấp xã; nâng cấp website của tỉnh và từng bước hình thành Chính phủ điện tử theo đúng lộ trình đề ra của Chính phủ trong quá trình hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2010, hệ thống các cơ quan hành chính sẽ làm việc, trao đổi thông tin, báo cáo, luân chuyển văn bản hành chính thông thường, góp ý văn bản,... qua mạng từ 50% khối lượng công việc trở lên, giảm 75% số cuộc họp so với hiện nay,...
8. Tăng cường đầu tư xây dựng các trụ sở cơ quan hành chính, nhất là ở cấp xã, đảm bảo có đủ phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý và phục vụ nhân dân.
III. ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
1. Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý vừa đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ từng chức danh, chức vụ, vừa từng bước trẻ hóa để tạo nguồn thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Thực hiện đúng chế độ tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo việc tuyển dụng công khai, minh bạch, công bằng, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn, phẩm chất vào bộ máy nhà nước và có tỷ lệ nữ thích đáng trong các ngành, lĩnh vực khác nhau.
3. Đổi mới công tác đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo trung thực, khách quan và đúng với kết quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ phù hợp với điều kiện thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và yêu cầu quản lý của địa phương.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn của từng chức danh, chức vụ, nhất là ở cấp xã, chú ý cả đào tạo trong nước và ở nước ngoài; đồng thời, có kế hoạch đào tạo chuyên gia về một số ngành, lĩnh vực nhất là đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi. Phấn đấu đến năm 2010, 100% cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đạt đủ tiêu chuẩn chức danh.
6. Tiếp tục phân cấp quản lý công tác cán bộ đồng bộ với phân cấp nhiệm vụ và phân cấp tài chính.
7. Thực hiện các quy định của nhà nước về cải cách chế độ tiền lương.
8. Tiếp tục hoàn thiện và triển khai đến các ngành, các cấp và cơ sở phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu đến năm 2010, hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức các ngành, các cấp được quản lý và khai thác thông qua hệ thống mạng tin học.
1. Tiếp tục thực hiện phân cấp tài chính và ngân sách, đồng bộ với việc phân cấp nhiệm vụ cho sở, ngành tỉnh và cấp huyện, cấp xã.
2. Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở tất cả cơ quan hành chính các cấp. Thí điểm và triển khai thực hiện khoán kinh phí quản lý hành chính ở tất cả các xã, phường, thị trấn.
3. Thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Triển khai thực hiện rộng rãi cơ chế khoán cho tư nhân và các tổ chức ngoài nhà nước một số loại dịch vụ công cộng như vệ sinh đô thị, cấp, thoát nước, cây xanh công viên, ánh sáng,...
5. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học,...
6. Thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch về tài chính công.
V. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
1. Thường xuyên tổ chức tập huấn về các nội dung cải cách hành chính, thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông,... cho cán bộ, công chức ở các ngành, các cấp.
2. Nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục cải cách hành chính phát trên đài, in trên báo nhằm kịp thời phổ biến, nhân rộng các điển hình tiến tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực, thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu,... của cán bộ, công chức.
3. Đưa nội dung cải cách hành chính vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Trường Chính trị tỉnh.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, phải dành công sức chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, đưa cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương; đồng thời, phải gắn chặt với việc thực hiện đổi mới hệ thống chính trị và cải cách tư pháp.
2. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan chức năng, của cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
3. Bố trí kinh phí từ ngân sách cho các chương trình, dự án, đề án thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để mọi cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân nhận thức đúng về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
II. CÁC ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỤ THỂ:
1. Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: các quy định phải cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh nhằm phát huy và tận dụng tốt các nguồn nội lực cũng như thu hút đầu tư từ các địa phương khác ở trong nước và ở nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010).
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kế hoạch phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2006 - 2010.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: Hình thành những nền tảng ban đầu của Chính phủ điện tử, đến năm 2010 đạt được các chỉ tiêu đề ra trong Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch hàng năm.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; từng bước đào tạo một số chuyên gia có trình độ cao ở những ngành trọng điểm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
4. Kế hoạch xây dựng trụ sở hành chính cấp huyện, cấp xã theo yêu cầu hiện đại hóa và cơ chế một cửa, một cửa liên thông giai đoạn 2006 - 2010.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: chính quyền các cấp có trụ sở và phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ quản lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: thường xuyên đưa tin, bài, hình ảnh về nhiệm vụ, nội dung cải cách hành chính của Đảng, nhà nước và kết quả đạt được của các ngành, các cấp trong tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính các cấp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
6. Đề án thí điểm khoán kinh phí quản lý hành chính ở một số xã, phường, thị trấn.
- Nội dung và mục tiêu cần đạt được: tạo điều kiện để chính quyền cấp xã chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đồng bộ với phân cấp quản lý ngân sách, đồng thời, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động quản lý của chính quyền cấp cơ sở và góp phần tăng thêm thu nhập đối với cán bộ, công chức cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính.
III. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chung việc triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010.
2. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2006-2010.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì xây dựng đề án, kế hoạch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đúng thời gian và phối hợp với các ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện.
4. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này và kế hoạch hàng năm của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành, địa phương, định kỳ hàng tháng báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp./.
- 1Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015
- 2Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
- 3Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015
- 5Quyết định 6066/QĐ-UBND về kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 955/QĐ-UBND-HC năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 63/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 94/2006/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1009/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015
- 6Quyết định 885/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020
- 7Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015
- 9Quyết định 6066/QĐ-UBND về kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 63/QĐ-UBND về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010
- Số hiệu: 02/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực