Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 02/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 12 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại , tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số: 06 /TT – TTr ngày 14 tháng 11 năm 2008 về việc ban hành “Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 251/QĐ-UB ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh Lào Cai v/v ban hành Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN NHÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định cụ thể một số nội dung về việc tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý Nhà nước về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Việc giải quyết khiếu nại của cán bộ, công chức đối với quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền được thực hiện theo Thông tư số 01/2006/TT- BNV ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Qui chế này được áp dụng cho tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Việc khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải tuân thủ theo đúng thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định 136/2006/NĐ-CP); các văn bản pháp luật hiện hành về giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan và nội dung của Qui chế này.

Điều 4. Thanh tra tỉnh Lào Cai là cơ quan thường trực và tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương II

TIẾP CÔNG DÂN

Điều 5.

1. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại nơi tiếp công dân.

2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận lợi; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.

4. Nơi tiếp công dân của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; đại diện tổ chức chính trị tỉnh; các sở, ban ngành thuộc tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này; Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố được trang bị thêm các phương tiện như máy ghi âm, ghi hình, máy vi tính, tủ sách pháp luật phục vụ cho công tác tiếp công dân.

Điều 6.

1. Việc tiếp công dân của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và đại diện tổ chức chính trị tỉnh được bố trí tại một trụ sở riêng; Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất, bố trí cán bộ giúp việc tại phòng tiếp công dân theo quy định.

2. Tổ công tác tiếp công dân của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo Quyết định số 965/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai, bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, Nghị định 136/2006/NĐ-CP và của Quy chế này.

3. Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý về tổ chức, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tiếp công dân đối với Tổ công tác tiếp công dân.

Điều 7.

1, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân theo quy định tại Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo, Điều 47 Nghị định 136/2006/NĐ-CP.

2, Các sở, ngành: Thanh tra, Công an, Bộ chỉ huy quân sự, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Tài nguyên Môi trường, Lao động, Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phải thành lập Tổ tiếp công dân và thực hiện tiếp công dân trong tất cả các ngày làm việc.

3, Các cơ quan Nhà nước khác của tỉnh căn cứ vào quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian và cán bộ tiếp công dân.

Điều 8.

Cán bộ tiếp công dân phải là người có phẩm chất tốt, trung thực, có năng lực chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, nhiệt tình, có khả năng giao tiếp, ứng xử và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.

Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định. Khi giao tiếp và ứng xử với công dân phải thực hiện đúng Quy chế tiếp công dân và Quy chế văn hoá công sở theo quy định của Chính phủ.

Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân

1. Cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm theo Điều 77 Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Lắng nghe ý kiến trình bày, phản ánh của công dân.

3. Ghi chép đúng, đủ ý kiến phản ánh của công dân vào sổ theo dõi tiếp công dân. Trong trường hợp cần thiết, lập biên bản báo cáo người, cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.

4. Giải thích, hướng dẫn, trả lời công dân về những vấn đề có liên quan phải rõ ràng, dễ hiểu, đúng với chức trách, nhiệm vụ được giao và không trái với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

5. Báo cáo đầy đủ và phản ánh kịp thời với người có trách nhiệm về nội dung tiếp công dân; đề xuất với người có trách nhiệm về những nội dung cần thiết.

Điều 10. Người đến khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 78 Luật Khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau:

1. Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân;

2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày;

3. Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;

4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung;

5. Được khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân.

Điều 11. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng công an phối hợp và thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự, an toàn nơi tiếp công dân của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và khi có yêu cầu của Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước.

Chương III

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, ĐỀ NGHỊ, PHẢN ÁNH LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 12. Cơ quan Nhà nước thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại;

2. Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định số136/2006/NĐ-CP;

3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;

4. Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai;

5. Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.

Điều 13. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại

1. Cơ quan Nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thì xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP như sau:

a. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 Quy chế này thì phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.

b. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các điều kiện để thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 12 Quy chế này thì có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý.

c. Đối với đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cơ quan nhận được có trách nhiệm xử lý nội dung khiếu nại theo điểm a, điểm b và điểm e khoản này, còn nội dung tố cáo thì xử lý theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

d. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý.

e, Đối với đơn đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối một vụ việc khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận được trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.

2. Cơ quan Nhà nước nhận được đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại cho người có đơn khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã chuyển đơn biết.

3. Cơ quan Thanh tra nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp có trách nhiệm xem xét và báo cáo để Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp quyết định việc thụ lý giải quyết khiếu nại đó.

4. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 12 Quy chế này và người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại diện phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP. Nếu người đại diện chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định thì trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại và người được uỷ quyền biết, đồng thời hướng dẫn người khiếu nại hoàn tất các thủ tục pháp lý cho người đại diện.

5. Trường hợp người khiếu nại có luật sư giúp đỡ thì luật sư phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

Điều 14. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo

1. Cơ quan nhà nước nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý theo Điều 38 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP như sau:

a. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và Quy chế này.

b. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết;

c. Không xem xét, giải quyết những tố cáo dấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo mà đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới;

d. Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát xử lý theo quy định tại Điều 71 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan nhận được đơn phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng để có biện pháp ngăn chặn.

3. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các ngành nhận được thông tin người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì phải có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan làm rõ, có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật người có hành vi đe dọa, trù dập, trả thù người tố cáo.

4. Trong trường hợp người tố cáo trình bày trực tiếp thì người tiếp nhận phải ghi rõ nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ người tố cáo; khi cần thiết thì ghi âm lời tố cáo. Bản ghi nội dung tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại, nghe lại và ký xác nhận. Trường hợp người tố cáo không biết chữ thì điểm chỉ (lăn tay).

Việc xử lý tố cáo trực tiếp được thực hiện như xử lý đơn tố cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp thì người giải quyết tố cáo phải làm giấy biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người tố cáo cung cấp.

6. Cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo thực hiện việc phân loại, xử lý đơn theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

Điều 15. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, đề nghị, phản ánh

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét giải quyết hoặc trả lời các kiến nghị, đề nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.

2. Đối với các kiến nghị, đề nghị, phản ánh có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và có cơ sở để xem xét giải quyết hoặc trả lời, nhưng không thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết hoặc trả lời của mình thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề nghị, phản ánh, người nhận phải làm phiếu trả lại và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi kiến nghị, đề nghị, phản ánh đến đúng cơ quan có trách nhiệm xem xét giải quyết hoặc trả lời.

3. Không xử lý, xem xét giải quyết hoặc trả lời những kiến nghị, đề nghị, phản ánh không liên quan đến khiếu nại, tố cáo, không phù hợp với các quy định của pháp luật hoặc không có cơ sở để xem xét giải quyết.

4. Các kiến nghị, đề nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết hoặc phải trả lời thì cơ quan nhận được các kiến nghị, đề nghị, phản ánh đó có trách nhiệm xem xét, giải quyết hoặc thông báo bằng văn bản cho người kiến nghị, đề nghị, phản ánh biết khi họ có yêu cầu. Thời hạn giải quyết hoặc trả lời các kiến nghị, đề nghị, phản ánh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương IV

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

MỤC 1: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 như sau:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) Thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, thành phố có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

3. Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.

4. Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp, giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại khoản 3 Điều này đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết (lần đầu) nhưng còn khiếu nại; giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết (lần đầu) nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 17.

1. Chánh thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi được giao.

2. Chánh thanh tra sở và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác minh, kết luận và đề xuất biện pháp giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp khi được giao.

MỤC 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU.

Điều 18. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo, nêu rõ lý do cho người khiếu nại biết.

Điều 19. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 như sau:

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ vịêc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

2. ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

Điều 20.

1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương phân công cán bộ tiến hành việc xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết.

2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao cho Chánh Thanh tra cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tiến hành việc xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết.

3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn, Giám đốc sở và cấp tương đương giao cho Chánh Thanh tra sở (ngành) hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc sở (ngành) tiến hành việc xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết.

4. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Chánh Thanh tra cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tiến hành việc xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết.

Điều 21.

Căn cứ nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn hoặc Chánh Thanh tra ra Quyết định thành lập Đoàn Thanh tra, Tổ công tác hoặc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ, báo cáo kết quả thẩm tra xác minh, đề xuất biện pháp giải quyết.

 Quyết định phải ghi rõ người thực hiện nhiệm vụ, nội dung, phạm vi đối tượng xác minh; trách nhiệm của người được phân công; thời gian thực hiện nhiệm vụ và các nội dung khác xét thấy cần thiết.

Khi kết thúc việc thẩm tra xác minh, Đoàn thanh tra, Tổ công tác hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh với người ra quyết định giao nhiệm vụ; báo cáo phải nêu rõ những nội dung xác minh kèm theo hồ sơ tài liệu chứng minh cho kết luận và kiến nghị xử lý của mình.

Điều 22.

1. Khi giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải trực tiếp gặp gỡ đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người đại diện (trong trường hợp người khiếu nại uỷ quyền đại diện), Luật sư (trong trường hợp người khiếu nại yêu cầu Luật sư giúp đỡ pháp luật), người có quyền, lợi ích liên quan khi cần thiết để làm rõ nội dung khiếu nại, phạm vi khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ đối thoại phải tiến hành công khai dân chủ, trường hợp cần thiết người giải quyết khiếu nại có thể mời đại diện các tổ chức chính trị - xã hội tham dự.

2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người tham gia gặp gỡ, đối thoại quy định tại khoản 1 Điều này biết về thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.

3. Khi tiến hành gặp gỡ đối thoại phải lập thành biên bản ghi rõ nội dung, ý kiến của các bên tham gia đối thoại; tóm tắt các nội dung đã đối thoại, các yêu cầu, đề nghị của người khiếu nại, có chữ ký của người tham gia đối thoại. Trường hợp người tham gia đối thoại không ký vào biên bản thì người giải quyết khiếu nại phải ghi lý do vào biên bản và đề nghị những người tham gia đối thoại xác nhận về việc đã tổ chức đối thoại.

4. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khuyến khích các hình thức hoà giải phù hợp với tình hình thực tế và đạo lý truyền thống, đồng thời không trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; khuyến khích việc người khiếu nại rút đơn khiếu nại.

Điều 23.

1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi , bổ sung một số điều của Luật Khiếu naị, tố cáo năm 2005, phải có đủ các nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

- Nội dung khiếu nại;

- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

- Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần, hoặc sai toàn bộ;

- Giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ Quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

- Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);

- Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.

3. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại cơ quan giải quyết theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

 Khi có yêu cầu của người giải quyết lần hai, người giải quyết lần đầu phải sao gửi toàn bộ hồ sơ giải quyết cho người giải quyết tiếp theo.

MỤC 3: TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI.

Điều 24.

1. Người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại lần hai trong thời hạn theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.

2. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại tiếp kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu có liên quan (nếu có) gửi cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày tháng năm, tên và địa chỉ của người khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại, đơn khiếu nại phải do chính người khiếu nại ký trực tiếp. Trường hợp uỷ quyền khiếu nại phải thực hiện theo đúng quy định.

Điều 25. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.

Điều 26.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện việc phân công người tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

2. Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai có thể tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại. Việc gặp gỡ đối thoại tiến hành như quy định tại Điều 22 Quy chế này.

Điều 27. Thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thì phải xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.

Điều 28.

1. Đoàn Thanh tra hoặc tổ công tác được giao nhiệm vụ xác minh, kết luận thực hiện các công việc sau:

- Lập kế hoạch thẩm tra, xác minh.

- Tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu chứng cứ có liên quan. Gặp gỡ làm việc với các đối tượng trực tiếp, đối tượng có liên quan để nắm được các nội dung cần làm rõ.

- Tổ chức đối thoại (nếu thấy cần thiết) theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.

- Đề nghị trưng cầu giám định chuyên môn kỹ thuật (nếu thấy cần thiết).

- Đánh giá phân tích tài liệu chứng cứ thu thập được, đối chiếu áp dụng chế độ chính sách pháp luật có liên quan để đưa ra những kết luận cụ thể, rõ ràng, chính xác, khách quan về từng nội dung.   

- Đề nghị người giao nhiệm vụ tổ chức hội nghị lấy ý kiến tham gia của các cấp, các ngành, cơ quan chuyên môn phục vụ cho công tác giải quyết khi thấy cần thiết.

- Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ, tài liệu, chứng cứ có liên quan phục vụ việc giải quyết các nội dung khiếu nại.

- Yêu cầu các bên đương sự và các cá nhân có liên quan viết báo cáo giải trình những nội dung liên quan đến việc đang được xem xét giải quyết.

- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để thẩm tra xác minh.

- Thông báo với các bên đương sự về dự kiến kết luận (nếu thấy cần thiết).

- Thực hiện các quyền khác do pháp luật quy định.

- Báo cáo bằng văn bản kết quả xác minh, kết luận và kiến nghị, đề xuất biện pháp giải quyết.

2. Không thẩm tra xác minh, kết luận những nội dung khiếu nại không có trong đơn, không có trong quyết định giao nhiệm vụ. Trường hợp được giao bổ sung nội dung hoặc chỉ đạo của người có thẩm quyền bằng văn bản thì có trách nhiệm thực hiện.

Điều 29. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm tra xác minh, kết luận của Đoàn thanh tra hoặc Tổ công tác thì người giao nhiệm vụ phải lập báo cáo kết luận trình với người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho cơ quan Nhà nước và cơ quan Thanh tra cấp trên , các cơ quan tổ chức có liên quan, các bên đương sự biết để thi hành.

Khiếu nại đã giải quyết xong, phải được lập thành hồ sơ và đưa vào bảo quản, lưu trữ theo quy định. Hồ sơ khiếu nại được lập theo từng vụ, gồm có: Đơn, văn bản trả lời của người bị khiếu nại, quyết định thụ lý, các biên bản làm việc, biên bản thẩm tra xác minh, các tài liệu chứng cứ, kết quả xác minh, kết luận của Đoàn thanh tra, Tổ công tác, báo cáo kết luận, quyết định giải quyết và các tài liệu khác có liên quan.

MỤC 4: THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 30. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành; người ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cần thiết, người đã ra quyết định giải quyết khiếu nại được yêu cầu cơ quan chức năng phối hợp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 31. Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm:

1. Ban hành quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không đúng; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 32. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng cơ quan Nhà nước cấp dưới đã có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 31 của Quy chế này; trong trường hợp người có trách nhiệm không chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền buộc họ phải chấp hành; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 33. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước hữu quan phải thực hiện đúng nội dung quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến trách nhiệm của mình; phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Chương V

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

MỤC 1: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 34. Trách nhiệm giải quyết tố cáo.

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan , tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung có liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.

Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự.

Điều 35. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người do mình quản lý trực tiếp.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

3. Giám đốc sở có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và những người khác do mình bổ nhiệm và quản lý trực tiếp.

Điều 36. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra các cấp, Chánh Thanh tra sở trong việc giải quyết tố cáo

1. Chánh Thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:

a. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện khi được giao.

b. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

2. Chánh thanh tra cấp tỉnh có thẩm quyền:

a. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao.

b. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

3. Chánh thanh tra Sở có thẩm quyền:

a. Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở khi được giao.

b. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

Điều 37. Cơ quan, tổ chức cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố cáo, không được tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các thông tin khác có hại cho người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu .

MỤC 2: TRÌNH TỰ , THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO

Điều 38. Thủ tục giải quyết tố cáo.

1. Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rừ họ, tờn, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo và phải ký trực tiếp vào đơn tố cáo.

2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý để giải quyết; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.

Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

3. Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận nội dung tố cáo; trong quyết định phải ghi rõ nội dung cần xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.

4. Khi giải quyết tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết yêu cầu người tố cáo phải cung cấp các hồ sơ, chứng cứ hoặc chứng minh tính chính xác của các hồ sơ chứng cứ đã cung cấp theo nội dung tố cáo; người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo.

5. Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quỏ trỡnh xỏc minh, giải quyết tố cỏo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải quyết tố cáo.

Sau khi kết thúc việc xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và kết luận nội dung tố cỏo, báo cáo phải nêu rõ những nội dung đã xác minh kèm theo chứng cứ chứng minh cho kết luận của mỡnh với người ra quyết định xác minh.

Điều 39. Căn cứ vào kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và các quy định của pháp luật, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:

1. Trong trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ thỡ phải cú kết luận rừ và thụng bỏo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người cố tỡnh tố cỏo sai sự thật.

2. Trong trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành chớnh thỡ xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm chỉnh.

3. Trong trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thỡ chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan Điều tra hoặc Viện Kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hìng sự.

Điều 40. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố cáo, quyết định xử lý tố cỏo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 41. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan Thanh tra theo điều 36 của quy chế này, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước đã giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện và thông báo kết quả cho cơ quan Thanh tra đã có kiến nghị đó biết.

Điều 42.

1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:

a. Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cỏo;

b. Biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trỡnh giải quyết;

c. Văn bản giải trỡnh của người bị tố cáo;

d. Kết luận về nội dung tố cáo, văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;

đ. Quyết định xử lý;

e. Cỏc tài liệu khỏc cú liờn quan.

2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu thỡ hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó là bản sao có đóng dấu treo, bản gốc được lưu giữ đối chiếu khi cần thiết.

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 43. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.

Điều 44. Thanh tra tỉnh là cơ quan thường trực tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo.

3. Tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.

4. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đối với các cấp, các ngành trong phạm vi toàn tỉnh.

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và việc tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

6. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tiếp công dân, giải quyết và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo trên điạ bàn toàn tỉnh để báo cáo Tỉnh uỷ, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ theo quy định.

Điều 45. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo trong phạm vi trách nhiệm quản lý và quyền hạn của mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo .

Thanh tra sở ngành, Thanh tra huyện thành phố tham mưu giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các cơ quan, tổ chức do Thủ trưởng cùng cấp quản lý trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 46. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan Nhà nước trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại địa phương, ngành và định kỳ báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo với các cơ quan có liên quan theo quy định.

Điều 47. Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan báo chí, tuyên truyền trong việc thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng phải đảm bảo chế độ bảo mật quy định và thông qua người có trách nhiệm, thẩm quyền cung cấp, phát ngôn.

Chương VIII

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.

Điều 48. Nguyên tắc

1. Thông tin, báo cáo phải đảm báo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực, thống nhất và kịp thời, đúng thời gian quy định; phải kèm theo đầy đủ các loại biểu mẫu cho từng loại báo cáo.

2. Báo cáo phải được thực hiện bằng văn bản, có dấu và chữ ký của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị báo cáo.

3. Báo cáo được gửi về Thanh tra tỉnh để tổng hợp và các cơ quan chức năng theo quy định, thời điểm nhận báo cáo tính từ ngày văn bản báo cáo về đến cơ quan có trách nhiệm nhận báo cáo hoặc dữ liệu đến hộp thư điện tử tiếp nhận.

Điều 49. Chế độ báo cáo

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở và Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước trực thuộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh tổng hợp) về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc phạm vi, trách nhiệm của mình.

- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ngành có tổ chức Thanh tra thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước (có danh mục kèm theo) thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (bắt buộc) bao gồm báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, báo cáo năm và thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo vụ việc, báo cáo chuyên đề.

- Các cơ quan, đơn vị tổ chức khác không thuộc hệ thống Thanh tra Nhà nước thực hiện chế độ báo cáo khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh tại cơ quan đơn vị mình, sau 05 ngày phải có báo cáo gửi về cơ quan Thanh tra cùng cấp để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau 05 ngày kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định xử lý tố cáo phải gửi quyết định trên về cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi tổng hợp.

Điều 50. Báo cáo định kỳ

1. Thời hiệu báo cáo

- Báo cáo tháng: từ ngày 16 tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo.

- Báo cáo quý I: từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 2 của năm báo cáo.

- Báo cáo 06 tháng: từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 5 của năm báo cáo.

- Báo cáo 09 tháng: từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 8 của năm báo cáo.

- Báo cáo năm; từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 11 của năm báo cáo.

2. Thời hạn gửi báo cáo:

- Đối với các huyện, thành phố và các sở ngành trong diện báo cáo định kỳ (bắt buộc).

+ Báo cáo tháng, trước ngày 20 hàng tháng.

+ Báo cáo Quý I, trước ngày 20 tháng 2.

+ Báo cáo 6 tháng, trước ngày 20 tháng 5.

+ Báo cáo 9 tháng, trước ngày 20 tháng 8.

+ Báo cáo năm, trước ngày 20 tháng 11 của năm báo cáo.

- Đối với Thanh tra tỉnh.

+ Báo cáo tháng, trước ngày 25 hàng tháng.

+ Báo cáo Quý I, trước ngày 30 tháng 2.

+ Báo cáo 6 tháng, trước ngày 30 tháng 5.

+ Báo cáo 9 tháng, trước ngày 30 tháng 8.

+ Báo cáo năm, trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.

Điều 51.

1. Trường hợp báo cáo đột xuất: Khi phát sinh vụ việc bất thường và phức tạp liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của sở, ngành và Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

2. Báo cáo chuyên đề: Báo cáo kết quả công tác theo từng nội dung, lĩnh vực về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các sở, ngành cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các cấp.

Điều 52. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm soạn thảo và in ấn mẫu báo cáo, sổ tiếp công dân, sổ theo dõi thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo … ; cấp phát và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh. Hàng năm Thanh tra tỉnh lập dự toán kinh phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và cấp phát kinh phí theo phê duyệt của Uỷ ban nhân tỉnh.

Chương IX

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 53. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, đề nghị, phản ánh; người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 54. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Thủ trưởng cơ quan cấp dưới khi phát hiện việc giải quyết có vi phạm pháp luật.

2. Ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý cố tình cản trở hoặc không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo hoặc không chấp hành yêu cầu của các cơ quan Thanh tra Nhà nước, của cơ quan Nhà nước cấp trên trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với người có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 55.

1. Cán bộ, công chức có một trong các hành vi quy định tại các Điều 96, 97, 98, 99 và Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật sau:

a, Khiển trách;

b, Cảnh cáo;

c, Hạ bậc lương;

d, Hạ ngạch;

đ, Cách chức;

e, Buộc thôi việc;

2. Trong thời hạn quy định tại điểm 2 khoản 9, khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 mà người giải quyết khiếu nại không giải quyết thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người đó phải tiến hành kiểm tra, xác định rõ trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại. Trường hợp người giải quyết khiếu nại thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết hoặc gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức để xử lý.

Điều 56. Cán bộ, công chức đã gây ra thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì phải bồi thường; việc bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.

Điều 57. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành nếu thiếu trách nhiệm, nhiều lần để xẩy ra vi phạm pháp luật về công tác tiếp công dân, quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo trong cơ quan do mình quản lý thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 58. Người nào có một trong các hành vi quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo, nếu chưa đến mức độ phạm tội thì bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền hay bị xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo có quyền lập biên bản, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và cơ quan Công an địa phương căn cứ vào biên bản và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải xử lý theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 59.

Giao cho Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Quy chế quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai do ủy ban nhân tỉnh Lào Cai ban hành

  • Số hiệu: 02/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/01/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/01/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 02/10/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản