BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2000/QĐ-BTCCBCP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2000 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 09/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội;
Xét đề nghị của ông Tổng Thư ký Hội Mỹ thuật Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM KHÓA V (1999- 2004)
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
1.1. Tên tiếng Việt: HỘI MỸ THUẬT VIỆT NAM
1.2. Tên giao dịch Quốc tế: THE VIETNAM FINE ARTS ASSOCIATION
Điều 2. Tính chất, mục đích của Hội
2.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam là một tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp của những người sáng tác hội họa, đồ họa, điêu khắc, trang trí và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp cao, tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội.
2.2. Hội Mỹ thuật Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội hoạt động theo đường lối văn hóa-văn nghệ của Đảng và pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hội chịu sự quản lý Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2.3. Hội tổ chức, tập hợp, động viên các nhà mỹ thuật, hoạt động sáng tác trên tinh thần phát huy truyền thống mỹ thuật dân tộc, tiếp thu tinh hoa nghệ thuật thế giới nhằm tạo ra nhiều tác phẩm nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.4. Hội Mỹ thuật Việt Nam bảo vệ quyền lợi chính đáng của hội viên về chính trị, xã hội và hành nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hội
Hội Mỹ thuật Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước và có quan hệ trao đổi mỹ thuật với các nước khác trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hội
Hội Mỹ thuật Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, quyết định theo đa số thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của hội viên trên cơ sở Điều lệ Hội.
5.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học-nghệ thuật Việt Nam.
5.2. Là thành viên của ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
5.3. Hội có quan hệ phối hợp hoạt động về mỹ thuật với các Hội Văn học-nghệ thuật TW, các Hội Văn học- nghệ thuật địa phương và cơ quan, đoàn thể ở TW và địa phương.
5.4. Hội Mỹ thuật Việt Nam có quan hệ hợp tác hữu nghị và trao đổi hợp tác về mỹ thuật với các tổ chức mỹ thuật, các cá nhân nghệ sĩ tiến bộ trên thế giới và khu vực trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi theo quy định của Pháp luật.
Điều 6. Trụ sở, tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản của Hội
6.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam hoạt động có tư cách pháp nhân và con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
6.2. Trụ sở cơ quan TW Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội
6.3. Các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc Hội thành lập theo luật định
7.1. Vận động, tập hợp, tổ chức các hoạt động sáng tác nhằm phấn đấu sáng tạo ra nhiều tác phẩm mỹ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, thấm nhuần tính nhân văn, dân chủ, có tác dụng sâu sắc xây dựng con người mới, xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
7.2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là đường lối, chính sách, văn hóa - văn nghệ cho hội viên.
7.3. Thẩm định giá trị mỹ thuật các hoạt động sáng tác của Hội.
7.4. Thẩm định, tư vấn các vấn đề mỹ thuật cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, các cơ quan và tổ chức khi có yêu cầu.
7.5. Tham gia nghiên cứu đề tài khoa học về mỹ thuật.
7.6. Phối hợp với các cơ quan tổ chức các hoạt động mỹ thuật ở trong nước và nước ngoài nhằm giới thiệu rộng rãi tác phẩm mỹ thuật đến với công chúng.
7.7. Phát triển hội viên mới trong toàn quốc.
7.8. Mở rộng quan hệ đối ngoại về mỹ thuật với các nước theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
8.1. Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động mỹ thuật trong nước của Hội và hợp tác nước ngoài theo quy định của pháp luật
8.2. Quản lý các cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội và hội viên trong cả nước
8.3. Khen thưởng và kỷ luật đối với tổ chức, cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội, hội viên và cán bộ công nhân viên thuộc biên chế Hội. Khen thưởng tập thể, cá nhân trong nước và nước ngoài có đóng góp cho sự nghiệp phát triển mỹ thuật Việt Nam.
8.4. Quyết định những vấn đề tài chính, tài sản của Hội trên cơ sở quy định của pháp luật.
8.5. Quan hệ với các tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8.6. Nhận tài trợ của Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội. Tổ chức làm dịch vụ theo đúng nghề nghiệp của mình và quy định của pháp luật.
9.1. Công dân Việt Nam là nghệ sỹ hoạt động trên các lĩnh vực: hội họa, đồ họa, điêu khắc, trang trí, và phê bình mỹ thuật có trình độ nghề nghiệp cao, tích cực tham gia sáng tác và các hoạt động mỹ thuật đều có thể gia nhập Hội nếu tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội.
9.2. Có ít nhất 5 năm hành nghề mỹ thuật. Tự nguyện chấp hành điều lệ Hội.
9.3. Có đủ các tiêu chí khác do Ban chấp hành quy định trong quy chế và thủ tục kết nạp hội viên.
10.1. Hội viên chính thức là công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn như đã quy định như điều 9.
10.2. Hội viên tán trợ và hội viên danh dự là công dân Việt Nam (do Ban Chấp hành quy định)
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội viên
11.1. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, bảo vệ uy tín của Hội.
11.2. Không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp, nâng cao chất lượng sáng tác. Chủ động tham gia các hoạt động nghệ thuật góp phần mình vào sự nghiệp chung của Hội, góp phần xây dựng nền Mỹ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
11.3. Chấp hành điều lệ và nghị quyết của Hội, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ do Hội hoặc Hội đồng chuyên ngành, Chi hội, Tổ hội viên phân công. Đoàn kết, hỗ trợ nhau để xây dựng tổ chức Hội ngày càng phát triển vững mạnh.
11.4. Thông qua các hoạt động nghệ thuật của mình để từng bước góp phần vào việc phổ cập và nâng cao trình độ Mỹ thuật trong công chúng
11.5. Đóng Hội phí đầy đủ, đúng hạn và các quy định tài chính khác của Hội. Tôn trọng và bảo vệ tài sản của Hội.
11.6. Giới thiệu hội viên mới.
Điều 12. Quyền hạn của Hội viên
12.1. Được cấp thẻ hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam. Khi thấy không thích hợp, hội viên có thể viết đơn xin ra Hội.
12.2. Được quyền đề cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội. Thảo luận tham gia ý kiến vào các chủ trương, phương hướng hoạt động của Hội.
12.3. Được Hội tạo điều kiện sáng tác, công bố và tiêu thụ tác phẩm theo quy định của Hội và Nhà nước.
12.4. Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học do Hội đảm nhận, nhận tài trợ sáng tác, tham dự các lớp chuyên môn do Hội tổ chức.
12.5. Được hưởng các chế độ khen thưởng theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Hội.
12.6. Các hội viên từ 70 tuổi trở lên được miễn đóng Hội phí. Trường hợp hội viên tuổi cao sức yếu, được miễn sinh hoạt Hội nếu hội viên đó đề nghị.
12.7. Các hội viên tán trợ và hội viên danh dự là công dân Việt Nam (do Ban chấp hành quy định) không có quyền đề cử, ứng cử, biểu quyết vào các chức danh tổ chức Hội.
13.1. Người muốn vào Hội phải tự nguyện làm hồ sơ theo mẫu, tiêu chuẩn và quy chế của Ban Chấp hành Hội quy định.
13.2. Ban Chấp hành Hội là cơ quan xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần.
13.3. Sau khi Ban Chấp hành xét kết nạp, Tổng thư ký Hội là người ký quyết định kết nạp. Tuổi Hội của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
14.1. Hội viên muốn ra Hội, tự nguyện làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội.
14.2. Ban chấp hành xét đơn xin ra Hội, Tổng thư ký ra quyết định.
14.3. Khi ra Hội, phải trả lại thẻ hội viên.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Hội
Hội Mỹ thuật Việt Nam có cơ cấu gồm các cơ quan sau:
15.1. Cơ quan lãnh đạo TW Hội:
- Ban Chấp hành Trung ương Hội
- Ban Thư ký
15.2. Các tổ chức của Hội:
- Ban Kiểm tra Trung ương Hội
- Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội
- Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành (Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc, Trang trí, Phê bình mỹ thuật)
- Chi hội (theo địa giới hành chính Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW hoặc theo chuyên ngành)
15.3. Các cơ quan Hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội:
- Văn phòng TW Hội
- Văn phòng đại diện phía Nam
- Nhà triển lãm Mỹ thuật
- Trung tâm Mỹ thuật đương đại
- Nhà Xuất bản Mỹ thuật
- Tạp chí Mỹ thuật
và các cơ quan khác cần thiết cho hoạt động của Hội được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Điều 16. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
16.1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Mỹ thuật Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc.
16.2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 5 năm, trong trường hợp đặc biệt, Đại hội có thể tiến hành sớm hơn hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm so với thời gian của một nhiệm kỳ và phải được thông báo đến toàn thể hội viên. Đại hội bất thường chỉ được triệu tập khi có ý kiến đề nghị của quá bán số hội viên và ủy viên Ban chấp hành, hoặc do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan quyết định triệu tập.
16.3. Đại hội toàn quốc gồm 2 cấp: Đại hội cơ sở và Đại hội đại biểu toàn quốc.
16.4. Nội dung chính của Đại hội đại biểu toàn quốc:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết thực hiện công tác nhiệm kỳ qua, và phương hướng công tác nhiệm kỳ mới.
- Thảo luận và thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành trong nhiệm kỳ
- Thảo luận sửa đổi Điều lệ Hội
- Bầu Ban Chấp hành TW Hội
- Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 17. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi dự Đại hội toàn quốc
17.1. Các Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là các đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở theo Chi hội. Mỗi hội viên chỉ được tham dự ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyển ghi tên trong danh sách để bầu. Đại biểu đương nhiên gồm ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ và hội viên ở các tỉnh chỉ có một hội viên Hội Mỹ thuật Việt Nam.
17.2. Số lượng đại biểu chính thức và dự khuyết được phân bổ theo tỷ lệ chung của Ban tổ chức Đại hội trên cơ sở số lượng hội viên của từng Chi hội.
17.3. Các đại biểu chính thức vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đại biểu thì bị bãi miễn quyền đại biểu. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư cách đại biểu của Đại hội đề nghị và Đại hội biểu quyết, quyết định.
17.4. Trường hợp khuyết các đại biểu chính thức thuộc hội viên của Chi hội nào, thì Ban Tổ chức Đại hội hoặc Chủ tịch đoàn Đại hội quyết định mời đại biểu dự khuyết của Chi hội đó làm đại biểu chính thức theo thứ tự số phiếu bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp đại biểu dự khuyết có số phiếu bằng nhau thì triệu tập đ/c có tuổi Hội từ cao xuống thấp.
17.5. Các đại biểu chính thức có quyền phát biểu ý kiến, đề cử, ứng cử, và bầu cử tại Đại hội.
17.6. Ban Tổ chức Đại hội có quyền mời một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không được tham gia bầu cử tại Đại hội. Số lượng đại biểu mời không quá 5% tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội.
Điều 18. Ban Chấp hành Trung ương Hội
18.1. Ban Chấp hành Trung ương Hội (gọi tắt là Ban chấp hành) là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội toàn quốc.
18.2. Ban Chấp hành là tập thể lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội, để ra chủ trương công tác và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ, xét duyệt ngân sách hàng năm, kết nạp hoặc khai trừ hội viên, xét khen thưởng, thành lập hoặc giải thể các Chi hội và các công việc khác của Hội.
18.3. Ban Chấp hành bầu Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và ủy viên Ban Thư ký (nếu có), bầu Ban kiểm tra Trung ương Hội, Hội đồng nghê thuật Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành.
18.4. Ban Chấp hành được Đại hội bầu trực tiếp, số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại Hội quyết định.
18.5. Ban Chấp hành quyết định bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín. Số lượng bổ sung không quá 1/4 tổng số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
18.6. Người trúng cử Ban Chấp hành có số phiếu cao nhất tại Đại hội triệu tập các ủy viên Ban Chấp hành để bầu Tổng thư ký, sau đó Tổng thư ký sẽ điều hành cuộc họp của Ban Chấp hành để bầu các cơ quan khác của Hội.
18.7. Các quyết định của Ban chấp hành có hiệu lực khi có quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
18.8. Ủy viên Ban Chấp hành là đại biểu đương nhiên của Đại hội kế tiếp.
19.1. Ban Thư ký là cơ quan thường trực có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành. Điều hành các công việc thường xuyên của Hội, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm cán bộ phụ trách các cơ quan hành chính, nghiệp vụ trực thuộc Hội. Theo dõi phối hợp hoạt động của các Chi hội, Ban kiểm tra Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành.
19.2. Ban Thư ký gồm Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và ủy viên Ban Thư ký (nếu có). Ban Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên Ban Thư ký do Ban Chấp hành quyết định.
19.3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Ban Thư ký do Ban chấp hành hoặc Ban thư ký đề nghị, phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
19.4. Các quyết định của Ban thư ký có hiệu lực khi có quá bán số ủy viên Ban thư ký tán thành.
20.1. Tổng thư ký là thủ trưởng của cơ quan Hội, là đại diện của Hội về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm điều hành chung các hoạt động của Hội.
20.2. Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành bằng phiếu kín và phải được quá bán số phiếu của ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
20.3. Tổng thư ký có quyền giới thiệu các Phó tổng thư ký và ủy viên Ban Thư ký (nếu có) để Ban Chấp hành bầu.
20.4. Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của hội viên, tổng thư ký có quyền giới thiệu danh sách Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội, Ban Kiểm tra Trung ương Hội và Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành để Ban Chấp hành Hội bầu.
20.5. Khi khuyết hoặc phải miễn nhiệm Tổng thư ký, Ban Chấp hành bầu Tổng thư ký mới từ các ủy viên Ban Chấp hành như quy định ở điều 20.2. Kết quả bầu cử được thông báo đến toàn thể hội viên.
21.1. Phó Tổng thư ký là người giúp Tổng thư ký phụ trách từng phần việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký về các quyết định của mình trong những công việc đó. Giải quyết các công việc khác khi được Tổng thư ký ủy nhiệm
21.2. Phó Tổng thư ký trực thay mặt Tổng thư ký giải quyết các công việc khi tổng thư ký vắng mặt và phải báo cáo lại cho Tổng thư ký biết.
21.3. Phó Tổng thư ký do Ban Chấp hành bầu và miễn nhiệm. Việc bầu và miễn nhiệm Phó Tổng thư ký phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
Điều 22. Ban Kiểm tra Trung ương Hội
22.1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội (gọi tắt là Ban kiểm tra) có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức Hội và hội viên thực hiện nghị quyết, điều lệ Hội, đề xuất các biện pháp giải quyết đơn thư tố cáo các sai phạm của hội viên và các thành viên cơ quan Hội để Ban Chấp hành xem xét giải quyết. Trường hợp đặc biệt Ban Kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan pháp luật của Nhà nước can thiệp.
22.2. Ban Kiểm tra do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Ban kiểm tra phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
22.3. Trưởng Ban Kiểm tra, Phó trưởng Ban Kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu, Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký ra quyết định.
22.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm một ủy viên của Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành hoặc Ban Kiểm tra đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Tổng Thư ký ra quyết định.
22.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm tra do Ban chấp hành quy định.
22.6. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.
Điều 23. Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội
23.1. Hội đồng nghệ thuật Trung ương Hội (gọi tắt là Hội đồng nghệ thuật) là cơ quan tư vấn của Ban chấp hành, có nhiệm vụ tham gia thẩm định những giá trị nghệ thuật các triển lãm Mỹ thuật trong và ngoài nước đứng tên Hội Mỹ thuật Việt Nam và tham gia thành lập Hội đồng xét chọn các giải thưởng của Hội Mỹ thuật Việt Nam, đề xuất các biện pháp, phương thức hoạt động nâng cao chất lượng nghệ thuật, bảo đảm định hướng nghệ thuật theo đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng và Nhà nước.
23.2. Hội đồng nghệ thuật do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Hội đồng nghệ thuật phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
23.3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật do Hội đồng nghệ thuật bầu. Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật phải là ủy viên Ban Chấp hành. Tổng thư ký ra quyết định.
23.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy viên Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp hành hoặc Hội đồng nghệ thuật đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành, Tổng thư ký ra quyết định.
23.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật do Ban chấp hành quy định.
23.6. Nhiệm kỳ của Hội đồng nghệ thuật theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành
Điều 24. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành
24.1. Hội Mỹ thuật Việt Nam có 5 Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành: Hội họa, Đồ họa, Điêu khắc, Trang trí và phê bình Mỹ thuật, Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành có nhiệm vụ đề xuất với Ban Chấp hành hoặc Ban Thư ký về những vấn đề nhằm nâng cao chất lượng sáng tác của chuyên ngành mình, tham gia thẩm định chất lượng nghệ thuật các tác phẩm thuộc chuyên ngành.
24.2. Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên từng Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành quyết định. Thành viên Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành quyết định.
24.3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban Chấp hành hoặc Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành đề nghị và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Tổng thư ký ra quyết định.
24.4. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành do Ban chấp hành quy định.
24.5. Nhiệm kỳ của Hội đồng nghệ thuật chuyên ngành là 30 tháng (2 năm 6 tháng)
25.1. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội Mỹ thuật Việt Nam được thành lập theo Tỉnh, thành phố trực thuộc TW có từ 3 hội viên trở lên, đối với những thành phố có đông hội viên, Chi hội được thành lập theo chuyên ngành. Chi hội hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thư ký Hội Mỹ thuật Việt Nam. Chi hội không có tài khoản và con dấu riêng. Ban chấp hành quyết định thành lập hoặc giải thể Chi hội.
25.2. Chi hội Hội Mỹ thuật Việt Nam có nhiệm vụ quản lý hội viên, tổ chức các hoạt động chuyên môn trong Chi hội, triển khai các nghị quyết, kế hoạch công tác của Ban Chấp hành và Ban Thư ký. Tập hợp nguyện vọng và kiến nghị của hội viên báo cáo với Ban Chấp hành hoặc Ban Thư ký. Phối hợp hoạt động mỹ thuật với các Chi hội khác và với phân hội Mỹ thuật thuộc Hội Văn học - nghệ thuật địa phương. Giải quyết các công việc do Ban Thư ký ủy nhiệm.
25.3. Ban chấp hành Chi hội do hội viên trong Chi hội bầu bằng phiếu kín. Số lượng thành viên Ban chấp hành từng Chi hội do Ban chấp hành Trung ương Hội quyết định. Chi hội trưởng, Chi hội phó do Ban chấp hành Chi hội bầu trong số thành viên Ban chấp hành Chi hội. Tổng thư ký ra quyết định.
25.4. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Chi hội trưởng, Chi hội phó và ủy viên Ban chấp hành Chi hội do Ban chấp hành Chi hội đề nghị. Tổng Thư ký ra quyết định
25.5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi hội do Ban chấp hành quy định
25.6. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Chi hội là 30 tháng (2 năm 6 tháng).
Điều 26. Các nguồn tài sản, tài chính của Hội
Tài sản và tài chính của Hội Mỹ thuật Việt Nam bao gồm các nguồn thu:
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, tài sản do Nhà nước giao cho Hội quản lý và sử dụng (bất động sản và động sản)
- Hội phí và các đóng góp khác của hội viên
- Tiền (kể cả ngoại tệ) hàng hóa và các tài sản khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ.
- Thu nhập từ các hoạt động nghiệp vụ-kinh tế do Hội tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội
27.1. Tài sản và tài chính của Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban Thư ký về tài sản và tài chính của mình và báo cáo về Ban Thư ký theo định kỳ.
27.2. Việc điều chuyển tài sản và tài chính của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban Thư ký quyết định.
27.3. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản, tài chính Hội cho mục đích riêng cho một nhóm người, cá nhân hoặc không đem lại lợi ích chung cho Hội.
28.1. Hội viên và các tổ chức, cơ quan, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích trong sáng tác và hoạt động mỹ thuật được xét tặng Huy chương Vì sự nghiệp Mỹ thuật Việt Nam và các hình thức khen thưởng khác của Hội. Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội đề nghị Nhà nước và các cơ quan hữu quan tặng giải thưởng, danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác do Nhà nước quy định.
28.2. Ban Chấp hành là cơ quan xét khen thưởng các hình thức do Hội quy định và đề nghị với cấp trên xét khen thưởng các hình thức do Nhà nước quy định. Việc khen thưỏng phải được quá bán ủy viên Ban chấp hành tán thành.
28.3. Quy chế xét khen thưởng do Ban chấp hành quy định.
29.1. Hội viên vi phạm pháp luật Nhà nước và Điều lệ của Hội sẽ bị thi hành các mức kỷ luật sau: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên, khai trừ ra khỏi Hội.
29.2. Hội viên vi phạm điều lệ Hội: Thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến uy tín của Hội (chưa ở mức bị kết án như điều 29.3). Không tham gia sinh hoạt, hoạt động Hội, không đóng Hội phí từ 2 năm trở lên thì không được hưởng quyền lợi của hội viên. Trường hợp đặc biệt thì bị các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên.
29.3. Hội viên vi phạm pháp luật bị kết án từ án treo trở lên thì bị khai trừ ra khỏi Hội.
29.4. Việc thi hành kỷ luật hội viên do Ban chấp hành Chi hội, Ban Kiểm tra đề nghị, Ban Chấp hành quyết định và phải được quá bán số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Sau khi ra Hội phải trả lại thẻ hội viên.
29.5. Quy chế xét kỷ luật hội viên do Ban chấp hành quy định
Điều 30. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội toàn quốc hoặc Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Mỹ thuật Việt Nam mới có quyền sửa đổi Điều lệ Hội.
31.1. Điều lệ này gồm 7 chương, 31 điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (nhiệm kỳ V) ngày 16 tháng 12 năm 1999.
31.2. Điều lệ này chỉ có hiệu lực thi hành khi Ban tổ chức cán bộ Chính phủ quyết định phê duyệt Điều lệ.
- 1Quyết định 27/2005/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ Hội Mỹ thuật Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 127/2005/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội In Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 295-NĐ/DC năm 1957 về cho phép Hội Mỹ thuật Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 4Quyết định 861/QĐ-BNV năm 2010 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Mỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 27/2005/QĐ-BNV phê duyệt điều lệ Hội Mỹ thuật Việt Nam (sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 127/2005/QĐ-BNV về việc cho phép thành lập Hiệp hội In Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 295-NĐ/DC năm 1957 về cho phép Hội Mỹ thuật Việt Nam thành lập và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Nội Vụ ban hành
- 4Luật về quyền lập hội 1957
- 5Nghị định 181-CP năm 1994 về chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ
- 6Quyết định 158/QĐ-TTg năm 1999 về việc uỷ nhiệm Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 861/QĐ-BNV năm 2010 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Mỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 02/2000/QĐ-BTCCBCP phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Mỹ thuật Việt Nam do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 02/2000/QĐ-BTCCBCP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2000
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
- Người ký: Thang Văn Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2000
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định