Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
BAN CHỈ ĐẠO XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/QĐ-BCĐ

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 03 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI

TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 13/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 169/TTr-SKHĐT ngày 22/02/2016 về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất; Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Cục Hải quan tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, địa phương có liên quan và các thành viên trong Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTTH (ptth52).

TRƯỞNG BAN





CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Trầ
n Ngọc Căng

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/QĐ-BCĐ ngày 10/3/2016 của Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của các thành viên của Ban Chỉ đạo xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).

2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo

1. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ một quý một lần, để đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo kết luận của kỳ họp trước và giải quyết các vấn đề mới trong kỳ tiếp theo; căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu công việc, Trưởng Ban chỉ đạo tổ chức các cuộc họp đột xuất.

3. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả nội dung công tác được phân công theo quy định tại Quy chế này.

4. Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh khi ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban ký để chỉ đạo, đôn đốc theo nhiệm vụ được phân công.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình kế hoạch về xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của tỉnh.

2. Chỉ đạo việc thiết lập hệ thống đầu mối cung cấp thông tin về xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp; tiếp nhận và giải quyết những vướng mắc của nhà đầu tư trước, trong và sau đầu tư.

3. Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh hỗ trợ; giúp đỡ doanh nghiệp có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư trực tiếp trong nước (DDI); chỉ đạo giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan, đảm bảo rút ngắn thời gian nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án; hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp trong suốt quá trình đầu tư trên địa bàn tỉnh.

4. Chỉ đạo việc kiểm tra, đôn đốc xử lý kịp thời những vướng mắc về trình tự thủ tục công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, nhà tài trợ; từng bước khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư FDI, DDI và ODA vào địa bàn tỉnh.

5. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ đầu tư cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện chương trình kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến xúc tiến và hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật do UBND tỉnh giao.

Điều 4. Quyền hạn

1. Quyết định thành lập Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo.

2. Phân công trách nhiệm từng thành viên Ban Chỉ đạo và thành viên Tổ công tác giúp việc để điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo.

3. Được mời lãnh đạo các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và các buổi làm việc của Ban Chỉ đạo khi có các nội dung liên quan.

4. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê bình, xử lý đối với cá nhân, tổ chức chậm trễ, thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi cản trở tiến trình triển khai Kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo - Chủ tịch UBND tỉnh

1. Lãnh đạo, điều hành chung các hoạt động của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.

2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.

3. Quyết định thành lập Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo; phân công trách nhiệm từng thành viên Ban Chỉ đạo và thành viên Tổ công tác giúp việc để điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê bình, xử lý đối với cá nhân, tổ chức chậm trễ, thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi cản trở tiến trình triển khai Kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.

Điều 6. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo - Phó Bí thư Tỉnh ủy

Giúp Ban Chỉ đạo triển khai kế hoạch, kết luận của Ban Chỉ đạo đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội; tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch khối Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội liên quan đến công tác xúc tiến và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo - Phó Chủ tịch UBND tỉnh

1. Giúp Trưởng Ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo.

2. Thay mặt Trưởng Ban chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền, xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo, chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban giao.

Điều 8. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo - Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy

1. Chỉ đạo triển khai công tác ngoại giao nhân dân để xúc tiến đầu tư.

2. Làm đầu mối trong việc phối hợp và tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, nhân dân trong tỉnh thực hiện có hiệu quả kế hoạch xúc tiến và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

3. Theo dõi, chỉ đạo việc tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Các thành viên Ban Chỉ đạo

1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.

2. Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quán triệt, tổ chức thực hiện kế hoạch, các kết luận của Ban Chỉ đạo theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

3. Kịp thời đề xuất cơ chế, biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu) báo cáo Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện kế hoạch của ngành, cơ quan, đơn vị phụ trách.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng và Phó trưởng Ban Chỉ đạo phân công.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 10. Chế độ họp và báo cáo

1. Ban Chỉ đạo định kỳ tổ chức họp quý/lần (tuần đầu của tháng đầu quý) để đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra và phương hướng nhiệm vụ thời gian tiếp sau, hoặc họp đột xuất để giải quyết công việc cụ thể khi cần thiết.

2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo là Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ xây dựng báo cáo 6 tháng đầu năm (đầu tuần của tháng 6) và báo cáo năm (tuần đầu của tháng 12). Ngoài ra, còn có báo cáo đột xuất khi có vướng mắc về tình hình triển khai thực hiện việc xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Các thành viên Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng các sở, ngành và cơ quan tương đương được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.

Điều 11. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt để bố trí kinh phí hoạt động theo quy định. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Triển khai thực hiện Quy chế

Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế tại đơn vị.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, khi xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban chỉ đạo xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn của tỉnh./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 01/QĐ-BCĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/03/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Trần Ngọc Căng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản