- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 8Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2024/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 20 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 11/TTr-SLĐTBXH ngày 18 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 03 năm 2024 và thay thế Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số: 01/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng:
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình ghi công liệt sĩ: Là công trình lịch sử, văn hóa để tôn vinh, tri ân liệt sĩ và giáo dục truyền thống cách mạng. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng phù hợp với quy hoạch, phong tục, tập quán của từng địa phương, bảo đảm trang nghiêm, mỹ quan, bền vững. Công trình ghi công liệt sĩ gồm: Nghĩa trang liệt sĩ, Đài tưởng niệm liệt sĩ, Nhà bia ghi tên liệt sĩ, Đền thờ liệt sĩ.
2. Nghĩa trang liệt sĩ: Là nơi an táng thi hài, hài cốt liệt sĩ, được xây dựng trang nghiêm thể hiện lòng tôn kính đối với các liệt sĩ, phù hợp với quy hoạch của từng địa phương.
3. Đài tưởng niệm liệt sĩ: Được xây dựng tại trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh; trung tâm của huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không có Nghĩa trang liệt sĩ hoặc nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu.
4. Nhà bia ghi tên liệt sĩ: Được xây dựng tại các xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố không có nghĩa trang liệt sĩ.
5. Đền thờ liệt sĩ: Là nơi thờ và ghi danh các liệt sĩ, được xây dựng ở nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu.
6. Mộ liệt sĩ: Là nơi an táng thi hài, hài cốt của liệt sĩ.
Điều 3. Cấu trúc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
Cấu trúc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ đảm bảo tối thiểu phải có các hạng mục chính, phụ trợ:
1. Nghĩa trang liệt sĩ gồm các hạng mục: Đài Tổ quốc ghi công hoặc tượng đài/bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, khu mộ an táng hài cốt liệt sĩ, sân đường nội bộ, cổng, tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa, cây xanh thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng, bãi đỗ xe.
2. Đài tưởng niệm liệt sĩ gồm các hạng mục: Đài tưởng niệm liệt sĩ, bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân đường nội bộ, cổng, tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa cây xanh thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng, bãi đỗ xe.
3. Đền thờ liệt sĩ gồm các hạng mục: Nhà đền, bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân đường nội bộ, cổng tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa cây xanh thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng.
4. Nhà bia ghi tên liệt sĩ gồm các hạng mục: Nhà bia, bia ghi tên liệt sĩ, lư hương, sân đường nội bộ, cổng tường rào, rãnh thoát nước, bồn hoa cây xanh thảm cỏ, hệ thống điện chiếu sáng.
5. Mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ phải được xây dựng theo quy cách và tiêu chuẩn tại Điều 152 Nghị định 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
Chương II
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ
Điều 4. Phân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản lý Nghĩa trang liệt sĩ Trung tâm tỉnh Yên Bái.
2. Công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý (không bao gồm Nghĩa trang liệt sĩ Trung tâm tỉnh Yên Bái).
3. Công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý.
Điều 5. Nội dung quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
1. Đối với nghĩa trang liệt sĩ, cơ quan quản lý có trách nhiệm:
a) Lập sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, quản lý mộ liệt sĩ (bao gồm thông tin mộ, vị trí mộ, biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ và các giấy tờ có liên quan đến phần mộ), lập danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Xây dựng nội quy thăm viếng; bảo vệ, chăm sóc phần mộ liệt sĩ, khuôn viên, cây cảnh của nghĩa trang liệt sĩ, bảo đảm luôn trang nghiêm và sạch đẹp.
c) Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, tu sửa Nghĩa trang liệt sĩ; lập dự toán kinh phí cải tạo, nâng cấp, tu sửa Nghĩa trang liệt sĩ hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Tổ chức tiếp nhận, an táng hài cốt liệt sĩ do thân nhân liệt sĩ di chuyển từ các nghĩa trang liệt sĩ trong nước về an táng theo nguyện vọng của gia đình; do các địa phương, đơn vị quy tập trong và ngoài nước bàn giao theo quy định.
đ) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân liệt sĩ, nhân dân trong và ngoài tỉnh đến thăm viếng mộ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; xác nhận và đề nghị thanh toán chế độ thăm viếng mộ, di chuyển hài cốt liệt sĩ theo quy định cho thân nhân liệt sĩ.
e) Phục vụ chu đáo lễ dâng hương viếng nghĩa trang liệt sĩ theo kế hoạch của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các đoàn đại biểu của trung ương (nếu có) nhân các ngày lễ, ngày tết hàng năm và các sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh, của huyện, thị xã, thành phố.
g) Phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, đề nghị giải quyết những trường hợp thân nhân gia đình có hài cốt liệt sĩ đang quản lý tại nghĩa trang liệt sĩ có nguyện vọng cất bốc, di dời mộ liệt sĩ theo quy định.
h) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tổ chức thắp nến tri ân, vệ sinh, chăm sóc các phần mộ liệt sĩ và khuôn viên nghĩa trang liệt sĩ tạo cảnh quan sạch đẹp, trang nghiêm.
i) Huy động các nguồn lực hỗ trợ hợp pháp để xây dựng tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa Nghĩa trang liệt sĩ.
2. Đối với các công trình đài tưởng niệm liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, đơn vị quản lý có trách nhiệm:
a) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh và các hạng mục khác của các công trình bảo đảm luôn sạch đẹp và trang nghiêm.
b) Đón tiếp, hướng dẫn các tổ chức và nhân dân đến thăm viếng.
c) Phục vụ chu đáo lễ viếng tưởng niệm liệt sĩ theo kế hoạch của huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
d) Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của công trình; hàng năm lập dự toán kinh phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Huy động các nguồn lực hỗ trợ hợp pháp để xây dựng tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục của công trình.
3. Đối với mộ liệt sĩ, đơn vị quản lý có trách nhiệm:
a) Lập sơ đồ mộ chí, hồ sơ từng phần mộ liệt sĩ (kể cả phần mộ đã di chuyển, mộ liệt sĩ an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ). Cập nhật thông tin vào danh sách quản lý mộ và cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Xây dựng kế hoạch cải tạo, nâng cấp, tu sửa các phần mộ trong nghĩa trang liệt sĩ; lập dự toán kinh phí cải tạo, nâng cấp, tu bổ các phần mộ, hàng năm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Đối với các phần mộ đã di chuyển hài cốt, được sửa chữa lại vỏ mộ, trên bia mộ khắc thêm dòng chữ “Hài cốt liệt sĩ đã di chuyển” ở phía dưới cùng và trong danh sách quản lý phải ghi rõ hài cốt đã di chuyển về quê quán (hoặc chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ khác); lập biên bản bàn giao hài cốt cho thân nhân liệt sĩ và lưu giữ hồ sơ di chuyển theo quy định.
d) Quy trình, thủ tục đính chính thông tin bia mộ được thực hiện theo quy định tại Điều 154 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
4. Công tác quản lý nghĩa trang liệt sĩ.
Tùy theo diện tích, quy mô của nghĩa trang liệt sĩ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập bộ phận quản lý nghĩa trang liệt sĩ theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Trường hợp nghĩa trang liệt sĩ không đủ điều kiện thành lập bộ phận quản lý nghĩa trang thì thực hiện hợp đồng hoặc thuê mướn người làm nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, quản lý theo quy định.
Chính sách đối với bộ phận quản lý nghĩa trang, người bảo vệ, chăm sóc, quản lý nghĩa trang thực hiện theo quy định tại Điều 137 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
1. Ngân sách Trung ương: Chi hỗ trợ theo quy định tại khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 170 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
2. Ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách cấp tỉnh (đối với các công trình ghi công do Sở Lao động - Thương binh Xã hội quản lý) và ngân sách cấp huyện (đối với công trình ghi công do cấp huyện, cấp xã quản lý) đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi sau:
a) Chi quản lý, bảo vệ, chăm sóc duy trì thường xuyên các công trình ghi công liệt sĩ.
b) Chi tổ chức lễ viếng dâng hương tại các công trình ghi công trên địa bàn quản lý theo phân cấp và theo chương trình, kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền.
c) Chi tổ chức lễ truy điệu và an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện, tổ chức lễ truy điệu và an táng hài cốt liệt sĩ do các đơn vị tìm kiếm, quy tập trong nước (nếu có); chi tổ chức lễ an táng hài cốt liệt sĩ đối với trường hợp hài cốt liệt sĩ được di chuyển theo nguyện vọng của thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
d) Chi đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
3. Huy động nguồn lực xã hội: Huy động nguồn lực đóng góp của các tổ chức, cá nhân để hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ thông qua nguồn thu Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hằng năm và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 7. Lập dự toán, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí
1. Lập dự toán
a) Cấp tỉnh: Hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Cấp huyện, cấp xã: Hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản pháp lý hiện hành.
3. Thời gian gửi dự toán, báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn hàng năm của cơ quan Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ. Tham mưu, giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Tổng hợp nhu cầu và kế hoạch kinh phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.
c) Hàng năm trên cơ sở dự toán ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương cấp (nếu có) có trách nhiệm lập kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản quy định có liên quan.
d) Phối hợp với các địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức vận động, huy động mọi nguồn lực để tu bổ, chăm sóc và thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng các công trình ghi công liệt sĩ.
đ) Tổng hợp danh sách quản lý mộ trong nghĩa trang liệt sĩ, mộ liệt sĩ do gia đình quản lý trên địa bàn.
e) Quản lý, cập nhật sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
g) Cập nhật thông tin và danh sách quản lý mộ và cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ khi có sự thay đổi về mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ.
h) Thanh tra, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện tôn tạo, trùng tu, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các cơ quan, địa phương có liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên để triển khai các nhiệm vụ tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản pháp lý hiện hành đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: phối hợp tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ; vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các phong trào chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ.
6. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến tri ân tại các nghĩa trang liệt sĩ nhân dịp lễ, tết theo hướng dẫn.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này tại địa phương, đồng thời ban hành nội quy về quản lý, sử dụng các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ ở địa phương.
b) Lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ thuộc cấp huyện quản lý (nếu có) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Bố trí ngân sách địa phương và nguồn huy động từ cộng đồng để bổ sung nguồn vốn xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, tu bổ công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn.
Bố trí ngân sách địa phương để chi trả thuê mướn người lao động thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nghĩa trang.
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ để công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn đảm bảo luôn trang nghiêm, sạch đẹp.
đ) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện lưu trữ và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các giấy tờ theo quy định:
Tổng hợp danh sách quản lý mộ trong Nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 84 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, mộ liệt sĩ an táng ngoài Nghĩa trang liệt sĩ theo Mẫu số 85 Phụ lục I Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
Quản lý sơ đồ nghĩa trang và vị trí mộ, hồ sơ mộ liệt sĩ.
Cập nhật thông tin trong danh sách quản lý mộ và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp hài cốt di chuyển hoặc mới tiếp nhận.
e) Thanh tra, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này tại địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có công trình ghi công liệt sĩ tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương, đồng thời ban hành nội quy về quản lý, sử dụng các công trình ghi công liệt sĩ ở địa phương.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, các tổ chức đoàn thể vận động ủng hộ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản công trình ghi công liệt sĩ, đảm bảo các công trình ghi công liệt sĩ được chăm sóc chu đáo, bền đẹp, trang nghiêm.
c) Bố trí ngân sách địa phương để chi trả thuê mướn người lao động thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nghĩa trang.
Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đến thăm, viếng, thăm quan, sinh hoạt truyền thống tại các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ
1. Các tổ chức, cá nhân đến thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ, tham quan, sinh hoạt truyền thống tại công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm chấp hành đúng các nội quy, quy định của đơn vị quản lý công trình ghi công liệt sĩ; có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các công trình ghi công liệt sĩ, chấp hành theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý công trình ghi công liệt sĩ hoặc cá nhân được giao quản lý công trình ghi công liệt sĩ.
2. Không tự ý lắp đặt, cải tạo, di dời,... làm thay đổi thiết kế, kết cấu, mỹ quan các phần mộ liệt sĩ và các hạng mục của công trình ghi công liệt sĩ; không tự ý làm thay đổi thông tin trên bia mộ liệt sĩ.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc quản lý các công trình ghi công liệt sĩ hoặc có những đóng góp tích cực trong việc ủng hộ kinh phí đầu tư, tu bổ, tôn tạo, nâng cấp công trình ghi công liệt sĩ được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền xem xét, khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm công trình ghi công liệt sĩ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Những nội dung liên quan đến công tác quản lý các công trình ghi công liệt sĩ chưa được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Các cơ quan, tổ chức được áp dụng các quy định trong Quy chế này để quản lý các nghĩa trang liệt sĩ người Trung Quốc trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 20/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 37/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 21/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 45/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 9Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Quyết định 20/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 26/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 12Quyết định 23/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 13Quyết định 37/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 14Quyết định 21/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Quyết định 45/2024/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 01/2024/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 01/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực