- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng11 năm 2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 36/SNV-TCCB ngày 11 tháng 01 năm 2007; Ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 74/BC-STP ngày 16 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 102/QĐ-UB ngày 18-4-1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN HOÀ BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 25 - 01-2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình).
A. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
I. Vị trí, chức năng:
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thực hiện chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hoà, phối hợp các hoạt động chung của các Sở, Ban, Ngành (sau đây gọi chung là Sở), Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo Quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo Quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức hoạt động mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
4. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự kiến chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng 01 hàng năm.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng dự thảo các Tờ trình, Nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Tiếp nhận, thẩm tra về Quy trình, hồ sơ về thủ tục hành chính, tính hợp pháp, sự phù hợp với chủ trương của Đảng. chính sách của Nhà nước và của tỉnh, trên cơ sở đó, phân tích, tổng hợp, có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án dự thảo văn bản của các Sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trước khi trình Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
7. Giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân ở tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn địa phương;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác Ngoại vụ ở địa phương;
13. Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc và về quản lý công văn giấy tờ trong các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
15. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
16. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
B. TỔ CHỨC BỘ MÁY
I. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế:
* Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
1. Phòng Hành chính - Quản trị;
2. Phòng Kinh tế I;
3. Phòng Kinh tế II;
4. Phòng Kinh tế III;
5. Phòng Tổng hợp - Ngoại vụ;
6. Phòng Nội chính;
7. Phòng Văn xã;
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Các tổ chức sự nghiệp:
1. Trung tâm Tin học và Công báo;
2. Trung tâm lưu trữ;
3. Nhà khách Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ tiêu biên chế hành chính - sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm./.
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
- 2Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 1837/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương
- 1Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 01/2006/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 686/QĐ-UBND năm 2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 1837/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 9Quyết định 3386/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
- Số hiệu: 01/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Tỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực