Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 03 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THỦY SẢN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTS-BNV ngày 03 tháng 02 năm 2005 của liên Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý Nhà nước về thủy sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THỦY SẢN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2007/QĐ-UBNDngày 03 tháng 01 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Sở Thủy sản là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thủy sản trên địa bàn tỉnh bao gồm: nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành thủy sản ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Sở Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thủy sản.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thủy sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về thủy sản trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành thủy sản của Bộ Thủy sản.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án về hoạt động thủy sản đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thủy sản.
4. Về nuôi trồng thủy sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển nuôi trồng động thực vật thủy sản và động vật lưỡng cư (động thực vật thủy sản và động vật lưỡng cư sau đây gọi tắt là thủy sản) trên địa bàn tỉnh đúng theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống, di giống, nhập khẩu giống, thuần hóa giống, chọn tạo giống thủy sản, các loại thức ăn, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật thú y sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
c) Phối hợp triển khai, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng và thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
d) Tham gia hướng dẫn ứng dụng quy phạm thực hành nuôi tốt, quy tắc nuôi có trách nhiệm trong vùng nuôi thủy sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc kiểm soát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp, sinh hoạt, bệnh viện đến môi trường nuôi trồng thủy sản ở địa phương.
5. Về khai thác thủy sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc phát triển các loại ngành nghề khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc dự báo ngư trường và nguồn lợi thủy sản tại địa phương.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cảng cá, khu neo đậu phòng tránh bão và đảm bảo an toàn cho ngư dân lao động trên các thủy vực.
c) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm tàu cá và thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn kỹ thuật trong ngành thủy sản, như: nồi hơi, bình chịu áp lực, thiết bị lạnh; phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20m; đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá của địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về hoạt động khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
6. Về chế biến và thương mại thủy sản:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc phát triển các cơ sở chế biến thủy sản, chợ cá theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và địa phương.
b) Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, hội nhập quốc tế về thủy sản theo quy định của pháp luật; định hướng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thủy sản trong việc tìm kiếm thông tin thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
7. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về:
- Các loại nghề và phương tiện cấm sử dụng để khai thác thủy sản; mùa vụ khai thác; vùng nước cấm hoặc hạn chế khai thác các loài thủy sản.
- Danh mục các giống, loài thủy sản cần bảo vệ; cần bảo tồn quỹ gen, cấm khai thác, cấm xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án và tổ chức, chỉ đạo việc bảo vệ các khu bảo tồn, đa dạng sinh học thủy sản theo quy định của pháp luật.
8. Công tác thú y thủy sản:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về sử dụng thức ăn, hóa chất, thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong nuôi trồng thủy sản.
b) Tổ chức kiểm dịch động, thực vật thủy sản và động vật lưỡng cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Tham gia hệ thống quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện dịch bệnh, trình UBND tỉnh quyết định công bố hoặc bãi bỏ quyết định công bố dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động dập tắt dịch bệnh thủy sản và phục hồi môi trường sau khi dịch bệnh được dập tắt.
d) Kiểm tra điều kiện, thực hiện việc cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản theo quy định của pháp luật.
9. Công tác quản lý chất lượng chuyên ngành thủy sản:
a) Kiểm tra, chứng nhận hoặc hủy bỏ chứng nhận điều kiện an toàn vệ sinh theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản, tàu cá (không bao gồm chế biến trên tàu), cảng cá, chợ cá, cơ sở thu gom, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu thủy sản và các cơ sở chế biến quy mô thủ công.
b) Tham gia thực hiện chương trình kiểm soát an toàn vệ sinh, chương trình kiểm soát dư lượng hóa chất độc hại trong thủy sản nuôi theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến ngư; hướng dẫn, phổ biến thông tin và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ trong hoạt động thủy sản ở địa phương.
11. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn, an toàn và bảo hộ lao động trong ngành thủy sản; kết hợp kinh tế thủy sản với trật tự, an ninh, quốc phòng thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế, các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ, các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về thủy sản; quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Hội, tổ chức phi Chính phủ về thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về thủy sản.
15. Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thủy sản; giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thủy sản thuộc thẩm quyền của Sở Thủy sản theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức, thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo về thủy sản, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thủy sản trên địa bàn tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở Thủy sản theo thẩm quyền. Thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong ngành thủy sản tại địa phương; chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thủy sản có Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở. Báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thủy sản và báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quy định.
đ) Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật;
c) Thanh tra Sở;
d) Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
đ) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản (thực hiện thêm nhiệm vụ khuyến ngư).
- Ban Quản lý dự án thủy sản.
3. Biên chế của Sở Thủy sản thuộc biên chế quản lý Nhà nước và sự nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu.
Điều 4. Nguyên tắc thành lập phòng, đơn vị trực thuộc và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc Sở
1. Việc thành lập các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Sở, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm và thông báo cho Giám đốc Sở Nội vụ biết.
Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra tỉnh. Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra Sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra Sở.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở
1. Văn phòng:
a) Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ;
b) Tổ chức tiếp nhận công văn, giấy tờ, phát hành công văn đi và đến, quản lý con dấu và lưu trữ công văn, tổ chức phục vụ khai thác tài liệu và lưu trữ theo chế độ quy định của Nhà nước;
c) Soạn thảo các văn bản liên quan đến quản lý và hoạt động hành chính, kiểm tra và trình ký các văn bản hành chính do các đơn vị thuộc Sở soạn thảo;
d) Tham mưu đề xuất công tác thi đua khen thưởng; Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, tham mưu đề bạt ngạch bậc và nâng lương cho cán bộ, công chức, viên chức; đề xuất giải quyết các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở;
e) Xây dựng phương án tổ chức, sắp xếp bộ máy, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của Sở và các đơn vị trực thuộc phù hợp chức năng, nhiệm vụ;
g) Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của Sở;
h) Quản lý và xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương hành chính sự nghiệp, xây dựng kế hoạch và quản lý công tác đào tạo công chức hàng năm của Sở;
i) Tham mưu công tác điều hành, thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở;
k) Thực hiện công tác quản lý thu chi tài chính theo đúng chính sách, chế độ và nguyên tắc tài chính hiện hành;
Lập dự toán tài chính ngành thủy sản (bao gồm các đơn vị trực thuộc); giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc trên cơ sở dự toán được duyệt;
Thực hiện việc quyết toán kinh phí sử dụng của ngành (theo dõi và tập hợp các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc);
Quản lý và xây dựng kế hoạch phân bổ tài chính cho các đơn vị trực thuộc; kiểm tra thực hiện thanh quyết toán và báo cáo định kỳ cho cơ quan tài chính cấp trên đúng thời gian quy định; đề xuất thực hiện quy chế tự chủ tài chính, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn thu của Sở;
l) Quản lý tài sản, quản lý kho, sắp xếp phương tiện, nơi làm việc và tổ chức họp hội của Sở;
m) Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan, công tác an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy của văn phòng Sở;
n) Quản lý các phương tiện làm việc, đi lại của cơ quan;
o) Thực hiện nhiệm vụ triển khai chương trình cải cách thủ tục hành chính;
p) Thực hiện nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
q) Xây dựng chương trình công tác và hoạt động của Sở;
r) Quản lý và triển khai thực hiện chương trình phát triển mạng thông tin của Sở;
s) Thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, quý, sáu tháng, năm về tình hình hoạt động của Sở;
t) Nghiên cứu, sưu tầm, lưu trữ, bảo quản các tư liệu, hiện vật, hình ảnh thủy sản qua các thời kỳ. Tổ chức trưng bày, tuyên truyền, giáo dục truyền thống, các quy định pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh;
u) Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác thuộc phạm vi quản lý của Sở khi được lãnh đạo Sở giao.
2. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
a) Xây dựng chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hằng năm về phát triển thủy sản của tỉnh;
b) Thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin, số liệu về hoạt động thủy sản. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, các chương trình dự án đầu tư trong lĩnh vực thủy sản và đề xuất với lãnh đạo Sở về phương hướng hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp lãnh đạo Sở theo dõi, đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác thủy sản, dự án đầu tư xây dựng cơ bản do Sở Thủy sản làm chủ đầu tư theo quy định pháp luật;
Thường trực thực hiện Đề án phát triển hệ thống sản xuất giống thủy sản và Đề án phát triển thủy sản (cá tra và cá basa);
d) Thẩm định và đề xuất phương án sử dụng mặt nước cho chăn nuôi thủy sản và đề xuất chống ô nhiễm nguồn nước nuôi trồng thủy sản;
đ) Tổng hợp, đề xuất, xây dựng phương án chỉ đạo kiểm tra sản xuất, kinh doanh thủy sản. Theo dõi, cập nhật tiến độ sản xuất, kinh doanh và tham mưu xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, sản xuất của các địa phương;
e) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển thủy sản;
g) Công tác lập quy hoạch và kế hoạch nuôi trồng, khai thác và quản lý chế biến thủy sản;
h) Hướng dẫn công tác kiểm tra thực hiện các quy trình nuôi trồng và khai thác thủy sản;
i) Đầu mối triển khai thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm của ngành thủy sản;
k) Theo dõi hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp thuộc ngành thủy sản trong tỉnh;
l) Quản lý hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc ngành thủy sản được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
m) Thực hiện báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh;
n) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, đề xuất tổ chức thực hiện ứng dụng các thành tựu khoa học về thủy sản cho ngành. Thường trực Hội đồng khoa học công nghệ của Sở.
3. Thanh tra Sở:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành về thủy sản trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở):
- Thanh tra, kết luận, quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
c) Thực hiện thanh tra chuyên ngành thủy sản theo Điều 14 Nghị định số 107/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra thủy sản:
- Thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và các quy định khác của pháp luật;
- Thành lập các Đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra chuyên ngành thủy sản theo chương trình, kế hoạch và quyết định việc thanh tra do Giám đốc Sở phê duyệt;
- Cử người tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản khi có yêu cầu của Thanh tra Bộ Thủy sản.
d) Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Chủ trì hoặc tham gia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
- Giúp Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở trong việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
e) Thực hiện công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực thủy sản ở địa phương theo quy định của pháp luật về chống tham những;
g) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành do Bộ Thủy sản ban hành;
h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành thủy sản và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở;
i) Phối hợp với Thanh tra Bộ Thủy sản tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra thủy sản;
k) Quản lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
4. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Quản lý và cấp giấy phép: khai thác, nuôi trồng, sản xuất, vận chuyển thủy sản, phương tiện nghề cá, thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn, kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật thủy sản, kiểm tra chất lượng quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc thủy sản;
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản;
c) Phối hợp với Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục Chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản và các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong khu vực để giải quyết những vấn đề có liên quan;
d) Thực hiện quản lý Nhà nước về công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch và đề án bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh;
đ) Quản lý chất lượng các trại, các cơ sở sản xuất thủy sản và sản xuất giống thủy sản, thẩm định chất lượng các loại con giống thủy sản;
e) Quản lý cơ sở chế biến thực phẩm có nguồn gốc thủy sản, chất lượng thuốc trị bệnh và thức ăn cho thủy sản;
g) Thường trực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở có liên quan đến bảo vệ, phát triển và chất lượng thủy sản;
h) Đầu mối tiếp nhận các khoản tài trợ cho việc phòng chống và khắc phục hậu quả lũ lụt có liên quan đến ngành thủy sản;
i) Thống kê, thông tin, báo cáo và kiểm tra kết quả triển khai thực hiện những nhiệm vụ trên.
5. Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản:
a) Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất giống, lưu dưỡng và bảo tồn các giống, loài thủy sản có giá trị kinh tế, quí hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng;
b) Sản xuất, cung ứng giống thủy sản thuần chủng, sạch bệnh phục vụ cho nghề nuôi thủy sản;
c) Xây dựng các quy trình kỹ thuật, mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản nước ngọt hiệu quả, triển khai, hướng dẫn cho nhân dân thực hiện;
d) Nhân giống thuần chủng, giống mới từ Trung tâm Giống Quốc gia, khảo nghiệm tính thích nghi, các số liệu khoa học, đưa vào sản xuất làm phong phú thêm các loài, giống thủy sản trong tỉnh;
đ) Hợp tác với các chương trình, dự án trong và ngoài nước để phát triển lĩnh vực nuôi, trồng thủy sản trong tỉnh;
e) Xây dựng và quản lý các vệ tinh sản xuất giống nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa sản xuất giống thủy sản của ngành;
g) Tư vấn kỹ thuật nuôi thủy sản cho ngư dân trong và ngoài tỉnh;
h) Chuyển giao giống mới, kỹ thuật cho người sản xuất. Chuyển giao công nghệ các quy trình sản xuất giống thủy sản mà Trung tâm đã làm chủ được công nghệ (nếu được ngành chủ quản cho phép) cho các cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh;
i) Tổ chức các lớp dạy nghề sản xuất giống, ươm, nuôi thủy sản và cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ nghề cho ngư dân.
6. Ban Quản lý dự án thủy sản:
a) Triển khai thực hiện các nội dung của dự án hỗ trợ ngành thủy sản giai đoạn II (FSPS II) năm 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh;
b) Quản lý các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực thủy sản và các dự án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình 131 trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị trực thuộc Sở, các sở, ban, ngành liên quan và các huyện, thị, thành để triển khai thực hiện các dự án thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang;
đ) Đề xuất danh mục dự án và các hạng mục công trình đầu tư của tỉnh phục vụ thủy sản;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các dự án thủy sản của tỉnh;
g) Chủ động và tham mưu cho Sở tiếp cận các nguồn vốn tài trợ trong và ngoài nước cho ngành thủy sản;
h) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo đột xuất, định kỳ theo quy định của Sở và Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Căn cứ vào nội dung công việc và theo yêu cầu của nhà tài trợ, lập, trình duyệt dự toán và quyết toán kinh phí hoạt động của Ban theo quy định hiện hành;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Giám đốc Sở phân công.
Điều 6. Chế độ làm việc của Sở và lãnh đạo Sở
1. Sở Thủy sản làm việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của lãnh đạo Sở thực hiện như sau:
a) Giám đốc Sở Thủy sản chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn diện mọi hoạt động của Sở.
b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được giao. Chủ động lập chương trình, kế hoạch thực hiện công việc và xử lý trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc thuộc lĩnh vực được phân công.
Phó Giám đốc trực được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Sở và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
c) Mỗi thành viên lãnh đạo Sở có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp lãnh đạo Sở.
d) Những vấn đề sau đây đưa ra tập thể lãnh đạo Sở thảo luận, góp ý trước khi Giám đốc kết luận, quyết định để phổ biến trong cơ quan thi hành hoặc trình lên cơ quan có thẩm quyền cấp trên:
- Sắp xếp tổ chức, biên chế, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật công chức trong cơ quan.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản; đề án phát triển ngành; chương trình, kế hoạch công tác cơ quan.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển thủy sản và tổng kết công tác.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách.
- Dự toán kinh phí cơ quan hàng năm.
Điều 7. Chế độ làm việc của phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Trưởng phòng, Chánh Thanh tra Sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) thực hiện nhiệm vụ theo chế độ giúp việc cho Giám đốc và quản lý điều hành toàn diện mọi hoạt động của phòng, đơn vị, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó Giám đốc được phân công phụ trách về nghiệp vụ chuyên môn, quản lý, giao công việc cho cấp dưới, kết quả hoạt động của phòng, đơn vị theo nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Chương II bản Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2. Phó Trưởng phòng là người trực tiếp giúp việc và theo sự điều hành của Trưởng phòng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách (nhưng phải có báo cáo cho Trưởng phòng biết).
3. Cán bộ, công chức thuộc Sở là người thừa hành nhiệm vụ, chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 8. Tiếp nhận và xử lý công văn đến
1. Tất cả các công văn đến đều phải qua văn thư tiếp nhận và lưu trữ theo quy định (ngoại trừ văn bản, hồ sơ có tính bí mật).
2. Văn phòng Sở cập nhật các văn bản Trung ương và của tỉnh có liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành thủy sản trên mạng trình 01 đồng chí trong lãnh đạo Sở phụ trách xử lý.
3. Văn phòng Sở trực tiếp phân loại xử lý công văn đến và giao văn thư phân phối đến Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng các phòng. Công văn và thư gửi trực tiếp cho cá nhân, văn thư không được bóc xem mà phải chuyển trực tiếp cho người nhận trên bì thư.
4. Các phòng sau khi nhận được công văn do văn thư chuyển đến, căn cứ nội dung công văn và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, các Trưởng phòng nghiên cứu, có ý kiến đề xuất cách giải quyết. Nếu nội dung công văn có liên quan đến các phòng khác, thì phải chủ động trao đổi, phối hợp đề xuất hướng giải quyết trước khi trình lãnh đạo Sở.
5. Các công văn đến khi có nội dung yêu cầu giải quyết nhanh, các phòng phải chủ động xử lý ngay trong thời gian sớm nhất, đảm bảo yêu cầu cho từng lĩnh vực công việc cụ thể.
6. Người không có trách nhiệm không được tự ý bóc xem công văn đến hoặc thư gửi cho cá nhân.
7. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nội dung các ý kiến chỉ đạo của từng thành viên lãnh đạo Sở đối với các Trưởng phòng và báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc về tình hình trên trong cuộc họp báo cơ quan.
Điều 9. Trình tự soạn thảo văn bản và giải quyết công văn đi
1. Các phòng theo chức năng, nhiệm vụ, công việc được giao trực tiếp soạn thảo văn bản và trình lãnh đạo Sở ký (sau khi đã tham khảo với Văn phòng Sở về thể thức văn bản) các văn bản thuộc phạm vi quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Các công văn đi, sau khi được lãnh đạo Sở ký xong, các phòng chuyển giao văn thư cơ quan để vào sổ và lưu trữ, sau đó tùy theo yêu cầu của nội dung công văn sẽ được phát hành trực tiếp hoặc qua bưu điện, nếu công văn có tính chất khẩn trương, quan trọng, để phục vụ kịp thời các yêu cầu nhiệm vụ cấp bách thì phải có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở, người không có trách nhiệm không được tự ý đóng dấu, cho số công văn và phát hành.
3. Công văn gửi đi ngoài bì thư thống nhất ghi gửi cho đơn vị đó.
4. Thẩm quyền ký các văn bản:
Những người sau đây có thẩm quyền ký các văn bản hành chính:
a) Giám đốc ký các văn bản gửi đến các cơ quan liên quan và một số văn bản khác theo thẩm quyền.
b) Phó Giám đốc ký thay Giám đốc các văn bản thuộc phạm vi đã được Giám đốc phân công phụ trách.
c) Giám đốc ủy nhiệm Chánh Văn phòng thừa lệnh Giám đốc ký giấy đi công tác, giấy giới thiệu, thư mời họp và các văn bản xác nhận, thông báo mang tính chất tổ chức hành chính nội bộ, văn bản sao y, sao lục, báo cáo tuần và các văn bản khác khi có ủy nhiệm của Giám đốc.
Điều 10. Chế độ bảo mật, bảo vệ tài sản cơ quan
1. Hồ sơ tài liệu, tư liệu thông tin của Sở, mọi công chức tuyệt đối không được cung cấp hoặc tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài, khi chưa có ý kiến của lãnh đạo Sở.
2. Mọi sự dịch chuyển, sử dụng tài sản của cơ quan phải thông qua Văn phòng Sở và có sự chấp thuận của lãnh đạo Sở.
3. Trường hợp đi công tác sử dụng xe công thì thông báo Chánh Văn phòng Sở để bố trí lịch phục vụ và thực hiện đúng chế độ theo quy định Nhà nước.
Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu cấp bách cần sử dụng tài sản, phương tiện của cơ quan thì Chánh Văn phòng có quyền giải quyết, sau đó báo cáo lãnh đạo Sở và chịu trách nhiệm về việc đó.
4. Chánh Văn phòng Sở giúp Giám đốc có kế hoạch kiểm tra, quản lý, bảo quản máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác cơ quan, quản lý và phân loại hồ sơ, thủ tục thực hiện theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, công tác bảo vệ cơ quan, đề xuất với Giám đốc Sở về các giải pháp cải cách công tác quản lý tổ chức và quản trị hành chính cơ quan phù hợp tình hình mới.
Điều 11. Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Cuộc họp định kỳ của Sở:
Sở Thủy sản tổ chức họp báo và hội nghị, hội thảo như sau:
a) Hai tuần: lãnh đạo Sở tổ chức họp báo với Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc.
b) Hàng tháng: lãnh đạo Sở tổ chức họp với Thủ trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc.
c) Lãnh đạo Sở quyết định về việc tổ chức hội nghị nghiệp vụ sơ kết công tác quý, 6 tháng, năm và tổng kết năm trong nội bộ ngành. Tổ chức các cuộc hội nghị chuyên ngành, hội thảo khoa học để phục vụ yêu cầu phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cuộc họp không định kỳ:
a) Do yêu cầu tình hình công việc đột xuất cấp bách.
b) Lãnh đạo Sở sẽ triệu tập họp theo thông báo hoặc có thư mời.
3. Chế độ báo cáo: các phòng, đơn vị trực thuộc báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) về tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình cho Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách từng lĩnh vực công việc.
4. Lãnh đạo Sở điều hành công việc:
Thực hiện quản lý điều hành công việc và chỉ đạo cho cấp dưới phải có văn bản hành chính hoặc trên mạng. Nếu trường hợp xét thấy công việc chưa cần thiết phải ra văn bản hành chính thì phải có ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Sở vào phiếu xử lý công văn hoặc phiếu xử lý công việc.
Với công việc có tính chất quan trọng và cấp bách, lãnh đạo Sở chỉ đạo điều hành qua điện thoại hoặc chỉ đạo qua cán bộ chức năng hoặc qua mạng, sau đó phải truyền đạt lại cho phòng chức năng để ra văn bản hành chính thông báo lại nội dung đã chỉ đạo.
Cấp dưới xin ý kiến hoặc đề xuất công việc với cấp trên phải có phiếu báo cáo trích yếu rõ nội dung xử lý và ý kiến đề xuất của mình giải quyết từng vấn đề cụ thể kèm vào hồ sơ. Trong một số trường hợp cán bộ, công chức có thể trình ý kiến, sáng kiến, đề xuất công việc có liên quan đến ngành thủy sản cho Giám đốc Sở qua hộp thư điện tử hoặc trực tiếp.
Chương 4:
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Đối với Bộ Thủy sản, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giám đốc Sở Thủy sản là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Chương I bản Quy chế này.
2. Giám đốc là người trực tiếp báo cáo, đề xuất xin ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Khi các Phó Giám đốc được Giám đốc cử làm việc với các ngành, các cấp, với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương thì ý kiến của Phó Giám đốc là ý kiến của Giám đốc.
Điều 13. Chế độ làm việc với các Sở, ngành tỉnh
1. Sở Thủy sản quan hệ làm việc với các Sở, ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực ngành có liên quan về chuyên môn nghiệp vụ, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý điều hành công tác thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thủy sản chủ động phối hợp với các Sở, ngành tỉnh trong việc cung cấp thông tin, số liệu kịp thời với tinh thần trách nhiệm cao nhằm cùng nhau hoàn thành công tác tham mưu.
3. Giám đốc Sở Thủy sản chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc dự báo chiến lược, dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển thủy sản, các đề án phát triển trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Chế độ làm việc theo quan hệ từng cấp tương ứng, nếu có ủy quyền thì phải thực hiện đúng chế độ ủy quyền. Trong quan hệ làm việc bên nhu cầu phối hợp phải báo cho bên kia (bên được phối hợp) biết trước thời gian ít nhất là 03 ngày và chậm nhất là 07 ngày bên được phối hợp phải báo cáo bằng văn bản, mẫu biểu ký tên đóng dấu đơn vị, nếu quá thời gian mà bên được phối hợp không hoàn thành việc cung cấp thông tin, số liệu... thì Giám đốc Sở báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết để chỉ đạo Sở, ngành đó thực hiện.
5. Kết quả nội dung làm việc trực tiếp được thống nhất hoặc có ý kiến khác nhau và những kiến nghị (nếu có) đều phải được thể hiện bằng biên bản, gửi cho các đơn vị và gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo.
Điều 14. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Là mối quan hệ kết hợp, trao đổi giữa cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh với cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện trong việc quản lý điều hành lĩnh vực thủy sản trên địa bàn theo phân cấp, quản lý và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Giám đốc Sở Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động phối hợp tổ chức triển khai thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm quản lý Nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 15. Quan hệ làm việc giữa các phòng, đơn vị thuộc Sở
1. Là quan hệ phối hợp nghiệp vụ, chuyên môn nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp lãnh đạo Sở thực hiện quản lý điều hành nhiệm vụ của cơ quan và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Mỗi phòng, đơn vị cần xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình và các công việc có liên quan để chủ động phối hợp các phòng, đơn vị khác.
2. Quá trình phối hợp xử lý công việc giữa các phòng, đơn vị nếu chưa thống nhất thì trình lãnh đạo Sở xử lý.
Quan hệ giữa các phòng, đơn vị trực thuộc Sở với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện có cùng nội dung quy định tại Điều 15 Chương này. Ngoài ra các đơn vị cần xây dựng tốt mối quan hệ sau đây:
- Các phòng, các đơn vị trực thuộc Sở giữ mối quan hệ mật thiết với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện để phối hợp công tác và giúp cho các phòng về nghiệp vụ chuyên môn; kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Sở hoặc các hoạt động chuyên ngành đã được triển khai trên địa bàn huyện. Phối hợp với các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức mạng lưới kỹ thuật viên thủy sản xã, phường, thị trấn.
- Các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của Sở để tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện triển các khai kế hoạch hoạt động của Sở trên địa bàn huyện.
Trong quan hệ, có những sự việc nếu vượt quá thẩm quyền của đôi bên, thì xin ý kiến của lãnh đạo Sở và lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở, xây dựng và củng cố hệ thống kỹ thuật viên thủy sản xã, phường, thị trấn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác cán bộ và quản lý về mặt Nhà nước đối với tổ kỹ thuật viên thủy sản xã, phường và thị trấn.
Giám đốc Sở Thủy sản phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện tốt tổ chức và hoạt động của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện và kỹ thuật viên thủy sản xã, phường, thị trấn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giám đốc Sở phối hợp với công đoàn thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật của cơ quan, có sự tham gia của các đoàn thể để xem xét đánh giá năng lực công tác của công chức trong cơ quan có thành tích để quyết định khen thưởng hoặc có hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Giám đốc Sở được quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đột xuất những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc không thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật của cơ quan.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Giám đốc Sở Thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến toàn thể công chức trong cơ quan.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về việc kiện toàn tổ chức Sở Thủy sản tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2005 đến ngày 30/11/2012
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Nghị định 107/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra thủy sản
- 2Nghị định 128/2005/NĐ-CP về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
- 3Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTS-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về thuỷ sản do Bộ Thủy sản - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Quyết định 09/2006/QĐ-UBND về việc kiện toàn tổ chức Sở Thủy sản tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 01/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/01/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra