Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
******

 

Số: 01/2007/QĐ-BNV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc - Tự do - Hạnh phúc
******

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THẨM TRA VIÊN CHÍNH, THẨM TRA VIÊN CAO CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự; cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức – Viên chức,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chuẩn ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính và thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự.

Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch thẩm tra viên quy định tại Điều 1 của Quyết định này là căn cứ để thực hiện việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp căn cứ tiêu chuẩn nghiệp vụ của thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự quy định tại Quyết định này để xem xét, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh thẩm tra viên thuộc cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự trong quân đội.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Đỗ Quang Trung

 

TIÊU CHUẨN

NGẠCH THẨM TRA VIÊN, THẨM TRA VIÊN CHÍNH, THẨM TRA VIÊN CAO CẤP THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(ban hành kèm theo quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2007 của bộ trưởng bộ nội vụ)

I. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN

1. Chức trách

Thẩm tra viên là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan, trực tiếp thực hiện việc thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ cụ thể

a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình;

b) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thẩm tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan;

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện công tác thẩm tra các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.

3. Hiểu biết

a) Nắm được quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;

b) Nắm vững các kiến thức cơ bản về pháp lý và nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự;

d) Có khả năng soạn thảo văn bản;

đ) Nắm vững về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.

4. Yêu cầu về trình độ

a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;

b) Có thời gian làm công tác pháp luật trong các cơ quan nhà nước từ hai năm trở lên (không kể thời gian tập sự hoặc dự bị);

c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên theo chương trình của Học viện Hành chính quốc gia;

d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A;

đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A.

II. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN CHÍNH

1. Chức trách

Thẩm tra viên chính là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ cụ thể

a) Thực hiện thẩm tra hồ sơ các vụ việc đã và đang thi hành theo kế hoạch được duyệt hoặc theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự, đề xuất hướng giải quyết và chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình. Trong trường hợp kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình.

b) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết nhiệm vụ được phân công;

c) Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự để trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền; để giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vụ việc đã được chấp hành viên giải quyết;

d) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác thi hành án dân sự;

đ) Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ cho ngạch thẩm tra viên;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.

3. Hiểu biết

a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác thi hành án dân sự;

b) Am hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự;

c) Có kinh nghiệm nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất giải quyết các vấn đề về nghiệp vụ thi hành án dân sự;

d) Có kỹ năng soạn thảo văn bản;

đ) Am hiểu về tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.

4. Yêu cầu về trình độ

a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;

b) Đang là thẩm tra viên thi hành án và có tổng thời gian giữ các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên từ chín năm trở lên;

c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính theo chương trình của Học viện Hành chính quốc gia;

d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ B;

đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B;

e) Tham gia đề tài hoặc đề án được công bố và được đưa vào áp dụng trong thực tiễn quản lý.

III. TIÊU CHUẨN NGẠCH THẨM TRA VIÊN CAO CẤP

1. Chức trách

Thẩm tra viên cao cấp là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về lĩnh vực thẩm tra thi hành án dân sự, giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự tổ chức chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc thi hành án quan trọng, phức tạp có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương; thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự.

2. Nhiệm vụ cụ thể

a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra và chủ động thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành án dân sự theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt. Trong trường hợp kiểm tra, nếu phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thực hiện quyết định có sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình;

b) Lập kế hoạch, trình Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự phê duyệt hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện việc kiểm tra, xác minh và đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự;

c) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự hoặc trình cấp có thẩm quyền để chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh thi hành các vụ việc phức tạp;

d) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền;

đ) Tham gia xây dựng dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thẩm tra, kiểm tra các vụ việc thi hành án dân sự trong phạm vi toàn quốc;

e) Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thẩm tra, kiểm tra nghiệp vụ thi hành án dân sự trong toàn quốc và đề xuất các biện pháp điều chỉnh nhằm bảo đảm việc tổ chức thi hành án dân sự đúng pháp luật và hiệu quả.

g) Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về công tác thi hành án;

h) Tham gia xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các ngạch thẩm tra viên, thẩm tra viên chính;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự giao.

3. Hiểu biết

a) Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước để vận dụng có hiệu quả vào chuyên môn, nghiệp vụ của minh;

b) Am hiểu sâu các quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự;

c) Có kiến thức rộng và tích lũy nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm tra thi hành án dân sự;

d) Am hiểu về kinh tế - xã hội trong nước và ngoài nước;

đ) Có năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn việc nghiên cứu khoa học về công tác thẩm tra, công tác thi hành án dân sự cho các thẩm tra viên, thẩm tra viên chính.

4. Yêu cầu trình độ

a) Tốt nghiệp đại học luật trở lên;

b) Đang là thẩm tra viên chính thi hành án và có tổng thời gian giữ các ngạch tương đương với ngạch chuyên viên chính từ sáu năm trở lên;

c) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo kiến thức quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp theo chương trình của Học viện Hành chính quốc gia;

d) Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ C;

đ) Có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C;

e) Có công trình hoặc đề án đã được công bố và đưa vào áp dụng trong thực tiễn quản lý./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2007/QĐ-BNV Ban hành tiêu chuẩn ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 01/2007/QĐ-BNV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/01/2007
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Đỗ Quang Trung
  • Ngày công báo: 21/02/2007
  • Số công báo: Từ số 101 đến số 102
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản