- 1Quyết định 33/2002/QĐ-BKHCNMT sửa đổi Điều 5 Quy định tạm thời xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 kèm theo Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, Tài nguyên môi trường; Dân tộc, Tôn giáo do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2003/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 27 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/06/1994.
- Căn cứ Quyết định số: 06/2001/QĐ - BKCNMT; ngày 11/04/2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường “Qui định tạm thời xác định các đề tài KH và CN của nhà nước giai đoạn 2001 - 2005”và Quyết định số: 33/2002/QĐ - BKHCNMT, ngày 28/05/2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung điều 5 của Quyết định số: 06/2001/QĐ - BKHCNMT, ngày 11/04/2001 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại Tờ trình số: 03TT/SKHCNMT ngày 03/01/2003 về việc xin ban hành văn bản quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc xác định đề tài, dự án khoa học và cấp tỉnh ”(có quy định kèm theo).
- Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và được áp dụng cho tất cả mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 2: Chánh văn phòng UBND tỉnh, giám đốc Sở khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở tài chính vật giá, sở kế hoạch và đầu tư, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ - UB ngày 27/01/2003 của UBND tỉnh Quảng Bình
Thực hiện các quy định của Nhà nước về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), UBND tỉnh Quảng Bình quy định quy trình, thủ tục việc xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dựng đối với việc xác định các nhiệm vụ KH & CN của tỉnh bao gồm các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2. Yêu cầu đối với việc xác định các đề tài, dự án cấp tỉnh
1. Việc xác định các đề tài, dự án phải xuất phát từ các yêu cầu giải quyết các vấn đề phát triển kinh tê - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh.
2.Căn cứ vào thực trạng phát triển KH&CN trong tỉnh, trong nước và thành tựu phát triển KH &CN trên thế giới để xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu nhằm đảm bảo đề tài, dự án có giá trị KH&CN, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi cao.
3. Kết quả của đề tài, dự án phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, có tác dụng tích cực, thiết thực, lâu dài, ảnh hưởng đến sự phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh, có địa chí áp dụng cụ thể.
Điều 3. Xuất xứ của các đề tài, dự án.
1. Theo yêu cầu của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
Trên cơ sở kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng KH&CN phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, lãnh đạo tỉnh yêu cầu nghiên cứu triển khai một số đề tài, dự án để giải quyết nhiệm vụ cấp thiết của tỉnh.
2. Đề xuất của các ngành, huyện, thị xã.
Đề tài do các ngành đề xuất trên cơ sở tổng hợp những nhu cầu nghiên cứu và phát triển để giải quyết những nhiệm vụ KH&CN bức xúc phục vụ cho phát triển của ngành, địa phương.
3. Đề xuất của tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
Đề tài, dự án do đề xuất của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học nhàm đáp ứng nhu cầu thực tiển của sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH&CN, kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh của tỉnh.
4. Đề xuất từ hoạt động hợp tác quốc tế.
Chương II
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 4. Dự thảo danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án
Định kỳ hàng năm, trên cơ sở ý kiến tư vấn của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, UBND tỉnh phê duyệt những định hướng nghiên cứu lớn cần ưu tiên thực hiện nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Căn cứ những định hướng đã được UBND tỉnh phê duyệt, ý kiến chỉ đạo cụ thể của lãnh đạo tỉnh và ý kiến đề xuất của các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, công nghệ, các tập thể và cá nhân các nhà khoa học, phương thức lấy ý kiến có thể bằng các tổ chức hội nghị, gửi phiếu xin ý kiến, hoặc hình thức khác, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường dự thảo danh mục sơ bộ các đề tài, dự án cấp tỉnh báo cáo cho Hội đồng KH&CN xem xét xác định đề tài, dự án cấp tỉnh, sau đó trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Xác định danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh
1. Thành lập Hội đồng KH&CN để tư vấn xác định đề tài, dự án.
UBND tỉnh thành lập Hội đồng KH&CN để tư vấn xác định đề tài, dự án cấp tỉnh thực hiện hàng năm. Hội đồng có chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký và các uỷ viên.
- Chủ tịch Hội đồng do một đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh đảm nhiệm.
- Phó chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở khoa học, Công nghệ và Môi trường.
- Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện một số cơ quan Nhà nước, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác, cán bộ khoa học hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ trong và ngoài tỉnh có liên quan.
- Thư lý hội đồng: là chuyên viên của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a. Hội đồng xem xét, phân tích phân biệt dự thảo danh mục tổng hợp sơ bộ những đề tài, dự án dự kiến đưa vào thực hiện hàng năm do sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường cung cấp về những nội dung sau:
- Sự phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và khoa học, công nghệ của tỉnh.
- Tính cấp thiết:
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ( trực tiếp hoặc góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống... có khả năng tác động, ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh.
+ Ý nghĩa khoa học của đề tài (tính mới, tính tiên tiến về công nghệ ).
- Tính khả thi ( có khả năng áp dụng vào thực tiễn đời sống, kinh tế - xã hội.)
Hội đồng sử dụng phương thức cho điểm để lựa chọn đề tài, dự án
b. Hội đồng bỏ phiếu để xếp các đề tài vào hai loại sau:
- Đề nghị thực hiện
- Đề nghị không thực hiện.
c. Hội đồng bỏ phiếu để phân loại những đề tài đã được đề nghị thực hiện
- Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, nêu sơ bộ mục tiêu và sản phẩm.
- Sau đó, hội đồng phân loại các đề tài vào mức A hoặc B ( A là mức cao hơn, cần ưu tiên thực hiện)
- Hội đồng xem xét đề cương tóm tắt đề tài, dự án.
3. Tài liệu làm việc của Hội đồng gồm có:
3.1. Các tài liệu nghiệp vụ: Bản quy định về xác định đề tài, dự án KH&CN cấp tỉnh, bản quy định về phương thức làm việc của Hội đồng KH&CN tư vấn xác định đề tài, dự án cấp tỉnh và các tài liệu nghiệp vụ khác...
3.2. Các tài liệu chuyên môn:
a/ Phương hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN và kinh tế - xã hội của tỉnh.
b/ Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án cấp tỉnh do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường cung cấp.
c/ Những tài liệu và thông tin khác liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án (nếu có)
4.Kết quả làm việc của hội đồng:
Kết quả làm việc của Hội đồng là danh mục dự kiến các đề tài, dự án đưa vào thực hiện trong năm. Danh mục này là cơ sở để sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Quyết định của UBND tỉnh:
5.1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh của tỉnh và khả năng ngân sách; căn cứ vào đề xuất của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường ( sau khi đã có y kiến của hội đồng khoa học và công nghệ ) UBND tỉnh quyết định danh mục đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
5.2. Quyết định của UBND tỉnh là căn cứ đề các ngành, các cấp, các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện
6. Bổ sung danh mục đề tài , dự án:
Trong quá trình thực hiện theo yêu cầu của thường trực tỉnh uỷ, UBND tỉnh và trong trường hợp đột xuất, Giám đốc Sở khoa học, Công nghệ và Môi trường trình UBND tỉnh duyệt bổ sung đề tài, dự án để kịp thời tổ chức thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định này có hiện lực sau15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Mọi quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
- 1Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 36/2004/QĐ-UB Quy định về xác định đề tài dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 02/2003/QĐ-UB về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, Tài nguyên môi trường; Dân tộc, Tôn giáo do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 1Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 2405/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Khoa học công nghệ, Tài nguyên môi trường; Dân tộc, Tôn giáo do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/8/2011 đã hết hiệu lực
- 1Quyết định 33/2002/QĐ-BKHCNMT sửa đổi Điều 5 Quy định tạm thời xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 kèm theo Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Quyết định 06/2001/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ của Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 36/2004/QĐ-UB Quy định về xác định đề tài dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 6Quyết định 02/2003/QĐ-UB về Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 01/2003/QĐ-UB về Quy định xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 01/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/01/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Đinh Hữu Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2003
- Ngày hết hiệu lực: 14/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực