Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2007/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 12 tháng 01 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 251/TTr-STP ngày 14 tháng 12 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Đức Toại

 

QUY CHẾ

TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO UBND TỈNH BAN HÀNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn )

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy chế này quy định trình tự, thủ tục và trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra.

1. Các văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị.

2. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân bao gồm:

a) Văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị;

b) Văn bản có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định, Chỉ thị; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (Công văn, Thông báo, Quy chế, Chương trình, Kế hoạch và các hình thức khác) do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản như: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

Điều 3. Mục đích tự kiểm tra văn bản.

Công tác tự kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những quy định trong văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ; đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tham mưu, đề xuất, soạn thảo và ban hành các văn bản có nội dung trái pháp luật.

Điều 4. Phạm vi nội dung tự kiểm tra văn bản

Phạm vi nội dung tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm:

1. Tính hợp pháp của văn bản theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ( sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và hướng dẫn tại điểm 2, Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003. (Sau đây gọi tắt là Thông tư 01/2004/TT-BTP).

2. Sự phù hợp của văn bản với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước.

Điều 5. Nguyên tắc tự kiểm tra và xử lý văn bản.

1. Công tác tự kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế này.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.

3. Việc xử lý văn bản trái pháp luật được tiến hành trong quá trình tự kiểm tra phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục kịp thời hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN

Điều 6. Gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra

1. Đối với văn bản quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy chế này, khi ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp 01 bản để tự kiểm tra.

Đơn vị chủ trì soạn thảo phải ghi rõ tên trong mục “Nơi nhận” của văn bản: Sở Tư pháp.

2. Khi nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản về văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc của ý kiến, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản của Uỷ ban nhân dân có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại khoản 2, Điều 2 của Quy chế này, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển các tài liệu cho Sở Tư pháp để tự kiểm tra.

3. Khi nhận được văn bản, tài liệu, Sở Tư pháp có trách nhiệm ghi vào “Sổ theo dõi kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật” đồng thời báo cáo bằng văn bản về thông báo, yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại với văn bản nói tại khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Tổ chức kiểm tra của Sở Tư pháp.

1. Sau khi nhận được văn bản gửi đến để tự kiểm tra, Giám đốc Sở Tư pháp chuyển cho phòng Văn bản để kiểm tra.

2. Trưởng phòng Văn bản phân công cho nhóm Chuyên viên kiểm tra văn bản, trong đó giao cho 01 Chuyên viên chịu trách nhiệm chính.

Tuỳ theo tính chất, nội dung của văn bản và yêu cầu kiểm tra, cộng tác viên kiểm tra văn bản có thể được phân công thực hiện kiểm tra văn bản.

3. Đơn vị, cá nhân được phân công có trách nhiệm, nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu nội dung của văn bản với cơ sở pháp lý quy định tại Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 3 mục I của Thông tư số 01/2004/TT-BTP để xem xét, đánh giá về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.

4. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp có quyền yêu cầu Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản được kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến văn bản.

5. Sau khi nghiên cứu, kiểm tra: Chuyên viên chịu trách nhiệm chính báo cáo kết quả kiểm tra với Trưởng phòng Văn bản. Sau khi thảo luận, Trưởng phòng văn bản báo cáo bằng văn bản với Giám đốc Sở Tư pháp về quá trình thực hiện kiểm tra, những nội dung đã được kiểm tra và ý kiến kết luận về văn bản được kiểm tra. Báo cáo cũng phải nêu rõ những ý kiến chưa thống nhất (nếu có) và quan điểm của người chịu trách nhiệm chính.

Trong trường hợp đã thống nhất với kết luận văn bản có nội dung trái pháp luật thì chuyên viên được phân công chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra văn bản đó lập “Phiếu kiểm tra văn bản” và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” trình Giám đốc Sở Tư pháp; Nội dung phiếu và hồ sơ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 và Điều 5 mục III của Thông tư số 01/2004/TT-BTP.

6. Giám đốc Sở Tư pháp xem xét phê duyệt kết quả kiểm tra của người được phân công kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp có thể tổ chức thảo luận trong cơ quan trước khi phê duyệt kết quả kiểm tra.

Điều 8. Tổ chức phối hợp kiểm tra đối với văn bản có nội dung trái pháp luật.

1. Sau khi phê duyệt “Phiếu kiểm tra văn bản” đối với các nội dung văn bản được sơ bộ kết luận theo Điều 7 của Quy chế này, Giám đốc Sở Tư pháp thông báo cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó.

2. Cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm phối với Sở Tư pháp để làm rõ những nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý và chuẩn bị văn bản xử lý. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có hình thức hợp lý, lấy ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức liên quan về vấn đề nêu trên.

3. Trong trường hợp Sở Tư pháp và cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản, thống nhất biện pháp xử lý là đình chỉ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản thì Sở Tư pháp dự thảo Quyết định xử lý.

Nếu biện pháp đề xuất là sửa đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc thay thế. Đối với các vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết có thời gian nghiên cứu để dự thảo văn bản sửa đổi thì đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản phải có báo cáo riêng nêu rõ lý do và xác định thời hạn trình văn bản. Trong trường hợp đó dự thảo quyết định phải quy định rõ việc đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản có nội dung trái pháp luật.

4. Trong trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản không thống nhất ý kiến, thì đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản phải có văn bản trình bày rõ quan điểm của mình gửi Sở Tư pháp.

Điều 9. Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra văn bản có nội dung trái pháp luật.

1. Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng văn bản kết quả kiểm tra văn bản kèm theo hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật.

Báo cáo phải nêu rõ văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; quá trình tổ chức kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến của Sở Tư pháp, đơn vị chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan về kết quả kiểm tra, xử lý văn bản.

2. Trong trường hợp các đơn vị đã thống nhất ý kiến về kết quả kiểm tra, biện pháp xử lý thì báo cáo phải kèm theo dự thảo quyết định xử lý và dự thảo sửa đổi ( nếu có) theo quy định của khoản 3, Điều 8 của Quy chế này.

3. Trong trường hợp các đơn vị còn có vấn đề chưa thống nhất ý kiến thì báo cáo phải nêu rõ quan điểm của Sở Tư pháp; ý kiến của đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản và các đơn vị khác có liên quan, đồng thời đề xuất hướng tiếp tục giải quyết kèm theo văn bản, tài liệu có liên quan.

Điều 10. Xem xét, quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật.

Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ văn bản có nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 9 Quy chế này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản, các đơn vị có liên quan báo cáo trực tiếp trước khi quyết định.

Điều 11. Quy trình kiểm tra, xử lý rút gọn trong trường hợp văn bản có nội dung trái pháp luật rõ ràng.

Đối với văn bản tiếp nhận để kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy chế này mà Giám đốc Sở Tư pháp thấy có nội dung trái pháp luật rõ ràng và cần được đình chỉ thi hành ngay để ngăn chặn kịp thời và khắc phục hậu quả do việc thi hành văn bản đó gây ra, thì việc kiểm tra văn bản và xử lý văn bản được thực hiện theo quy trình rút gọn sau:

1. Sở Tư pháp thông báo và tổ chức cuộc họp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản đó để trao đổi, thảo luận về nội dung trái pháp luật của văn bản, sự cần thiết đình chỉ văn bản và hiệu lực pháp lý.

2. Trên cơ sở kết luận tại cuộc họp, Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo cần nêu rõ nội dung trái pháp luật của văn bản, cơ sở pháp lý xác định, ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, ý kiến của đơn vị liên quan, ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp về việc đình chỉ văn bản và biện pháp xử lý.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý văn bản trên cơ sở báo cáo của Giám đốc Sở Tư pháp.

Điều 12. Thời hạn kiểm tra, xử lý đối với văn bản theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra.

Thời hạn kiểm tra, xử lý không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo đến ngày gửi thông báo kết quả kiểm tra.

Thời hạn cụ thể như sau:

1. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo và chuyển tài liệu có liên quan cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.

2. Chậm nhất không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo và các tài liệu có liên quan, Sở Tư pháp hoàn thành việc tự kiểm tra văn bản và phối hợp với cơ quan chủ trì việc soạn thảo văn bản theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 8 của Quy chế này.

3. Chậm nhất không quá 04 ngày làm việc, kể từ nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

Điều 13. Thông báo kết quả xử lý văn bản.

1. Thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật:

a) Kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng Công báo tỉnh.

b) Đối với văn bản được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy chế này, kết quả phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản có nội dung trái pháp luật được gửi. Nếu văn bản trước đó đã được đăng Công báo thì kết quả xử lý cũng phải được gửi đăng Công báo.

c) Trong trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng pháp luật thì sau khi báo cáo được UBND tỉnh đồng ý, Sở Tư pháp ban hành văn bản thông báo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra.

Điều 14. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, cá nhân tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.

1. Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo Điều 8 của Nghị định 135/2003/NĐ-CP.

2. Căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả, đồng thời phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý đối với Thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật.

3. Trình tự, thủ tục xem xét quyết định hình thức, mức độ xử lý đối với Thủ trưởng đơn vị,cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 15. Kiểm tra văn bản do Sở Tư pháp soạn thảo.

Đối với văn bản do Sở Tư pháp soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tự kiểm tra theo quy định, thủ tục được quy định tại Điều 8, 9, 10, 11 của Quy chế này.

Điều 16. Kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.

Việc kiểm tra, xử lý văn bản thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Nghị định 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 9 mục II của Thông tư số 01/2004/TT-BTP.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các nội dung không còn phù hợp trong các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới, cơ quan được giao phụ trách lĩnh vực văn bản đó có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản hoặc nội dung của văn bản không còn phù hợp.

2. Trình tự, thủ tục soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản hoặc nội dung văn bản không còn phù hợp được thực hiện theo quy định pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Điều kiện đảm bảo phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản.

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác tự kiểm tra văn bản do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của Sở Tư pháp.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc đảm bảo kinh phí tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

1. Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản do Sở Tư pháp soạn thảo và phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Quy chế này.

2. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm.

a. Tổ chức kiểm tra văn bản do mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với Sở Tư pháp theo quy định của Quy chế này nhằm đảm bảo việc tự kiểm tra văn bản được tiến hành kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

b. Thường xuyên tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi lĩnh vực được giao phụ trách, kịp thời phát hiện nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới để đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.

4. Khi phát hiện văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo để kiểm tra xử lý.

Điều 20. Khen thưởng và xử lý vi phạm.

1. Các đơn vị, cán bộ, công chức, cộng tác viên có thành tích trong công tác tự kiểm tra văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản và quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Sở Tư pháp tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Tư pháp kịp thời báo cáo đề xuất, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 28/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tự kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 28/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 12/01/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Hà Đức Toại
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản