- 1Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2750/2005/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 20 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÔNG KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH UBND TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003//QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Căn cứ vào Công văn số 146/HĐND-CV ngày 25/8/2005 của HĐND tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Tờ trình liên ngành Tài nguyên & Môi trường - Tài chính - Thuế - Xây dựng -Kế hoạch & Đầu tư số: 125/TT.LN ngày 19 tháng 10 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định định giá đất công khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai" Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Điều 2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành và các địa phương tổ chức, hướng dẫn việc triển khai thực hiện.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÔNG KHAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2750/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Lào Cai).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định việc định giá đất công khai, dân chủ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được giao đất sử dụng vào mục đích nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, trụ sở Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai; những nội dung không đề cập trong bản Quy định này, thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh, về quản lý và sử dụng đất đai của Luật Đất đai năm 2003.
2. Định giá đất công khai áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh với các thửa đất đã thực hiện xong việc đền bù giải phóng mặt bằng (trừ các thửa đất giao cho đối tượng xin giao đất để thực hiện Dự án đầu tư), thuộc sự quản lý của Nhà nước, nằm trong quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt gồm:
a- Các thửa đất đã tổ chức đấu giá nhưng không có đối tượng nào tham gia;
b- Các thửa đất là lõi đất nằm phía sau làn dân cư;
c- Các thửa đất đã có quy hoạch đất ở cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân;
d- Các thửa đất đồi cao phải đầu tư nhiều kinh phí để san tạo mặt bằng; Với mức chi phí > 30% giá trị lô đất.
e- Thửa đất chỉ có một tổ chức lập Dự án đầu tư;
g- Các thửa đất ở nông thôn (trừ trung tâm xã, cụm xã quy hoạch đất để đấu giá)
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1- Cá nhân, hộ gia đình đang công tác tại tỉnh Lào Cai chưa có nhà ở, đất ở;
2. Các đối tượng lên Lào Cai theo Quyết định số 39/2002/QĐ-UB ngày 06/02/2002 của UBND tỉnh Lào Cai, về ban hành quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại tỉnh Lào Cai;
3. Cán bộ công nhân viên thuộc cơ quan phải di chuyển trụ sở về khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường đã có nhà ở ổn định tại khu đô thị cũ nay có nhu cầu xây dựng nhà ở tại khu đô thị mới gần nơi làm việc;
4. Cán bộ công nhân viên được điều động công tác giữa các huyện, thành phố trong tỉnh Lào Cai;
5. Hộ gia đình, cá nhân chưa có nhà ở, đất ở được nhập khẩu tại tỉnh Lào Cai theo chính sách khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai quy định tại Quyết định số 360/2005/QĐ-UBND ngày 18/7/2005 của UBND tỉnh Lào Cai;
6. Tổ chức, cá nhân được giao đất xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên, xây dựng nhà ở chung cư;
Điều 3. Nguyên tắc định giá đất công khai
1. Giá thu tiền sử dụng đất nằm trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định;
2. Thực hiện sự công bằng, dân chủ, công khai và tránh những tiêu cực, thất thoát cho ngân sách Nhà nước;
3. Trường hợp 1 lô đất có 2 đối tượng trở lên xin giao đất thì chuyển sang đấu giá quyền sử dụng đất theo hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp.
4. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền bình đẳng như nhau khi tham gia thực hiện giao đất theo hình thức định giá công khai;
5. Đối tượng được giao đất phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, chấp hành nghiêm chỉnh quy chế xây dựng đô thị, quy hoạch kiến trúc đô thị, quy hoạch xây dựng chi tiết, mật độ xây dựng và chấp hành thời gian đầu tư xây dựng (Hộ gia đình, cá nhân: thời gian khởi công xây dựng và hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trong 6 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất; Tổ chức: thời gian khởi công xây dựng trong 12 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất và hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trong 24 tháng kể từ khi nhận bàn giao đất). Nếu không chấp hành đúng cam kết sẽ bị thu hồi đất.
6. Tổ chức, cá nhân được giao đất xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên, xây dựng nhà ở chung cư; khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giá đất UBND tỉnh giao cho tổ chức, cá nhân để thực hiện Dự án cộng chi phí đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
NỘI DUNG ĐỊNH GIÁ ĐẤT CÔNG KHAI
Điều 4. Giá đất đê tính mức thu tiền sử dụng đất
Giá đất tính mức thu tiền sử dụng đất là mức giá theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm định giá, được xác định sát giá thị trường tại thời điểm định giá và không thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định. Riêng đối với các Dự án được UBND tỉnh phê duyệt thì giá đất được xác định tại thời điểm định giá phù hợp với cơ sở hạ tầng trong Dự án được duyệt.
Điều 5. Thời hạn giao đất
- Thời hạn giao đai được tính từ ngày Quyết định giao đất có hiệu lực, thời hạn sử dụng ổn định lâu dài đối với đất ở, thời hạn sử dụng tối đa 50 năm đối với đất giao cho tổ chức.
- Đối với các Dự án đầu tư, thời hạn giao đất là thời hạn trong Dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Công khai định giá đất
Giá đất, phương án sử dụng đất đã được UBND tỉnh phê duyệt được thông báo công khai như sau:
1. Nội dung thông báo công khai:
- Vị trí mốc giới, kích thước, diện tích thửa đất;
- Giá đất;
- Số thửa đất được giao;
- Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị;
- Quy định về thiết kế đô thị;
- Mật độ xây dựng, chiều cao tầng, chỉ giới xây dựng, cao độ nền nhà;
- Mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất;
- Thời gian khởi công và hoàn thành xây dựng công trình trên đất;
- Đối tượng được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức định giá công khai.
2. Hình thức thông báo công khai:
- Thông báo trên đài phát thanh truyền hình tỉnh, huyện(thành phố), Báo Lào Cai;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của: UBND phường(thị trấn, xã) nơi có đất, UBND huyện (thành phố) hoặc Ban quản lý xây dựng khu đô thị mới Lào Cai -Cam đường, Sở Tài nguyên & Môi trường.
Điều 7. Trình tự định giá đất công khai.
1. Đối với đất ở:
a- UBND các huyện, thành phố, Ban quản lý xây dựng khu đô thị mới Lào Cai - Cam đường khai thác các quỹ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả thuộc địa bàn quản lý lập phương án giao đất gửi Hội đồng xác định giá đất của tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, phương án chia lô đất giao cho hộ gia đình, cá nhân;
b- Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thông báo công khai trong thời gian 20 ngày để cá nhân, hộ gia đình đến đăng ký xin giao đất.
c- Căn cứ vào số lượng hổ sơ đăng ký xin giao đất, UBND các huyện, thành phố kiểm tra và đối chiếu với quy định của UBND tỉnh để làm thủ tục giao đất, thu tiền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
d- Những khu đất cần đầu tư kinh phí lớn cho việc san tạo mặt bằng, giao cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu, đủ khả năng về vốn để tổ chức thực hiện san gạt mặt bằng, giao đất cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan (phải có phương án đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt);
2- Đối với đất sản xuất kinh doanh:
a- Sở Xây dựng, Ban quản lý xây dựng khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường khai thác quỹ đất lập văn bản quy hoạch chi tiết vị trí, kích thước, mốc giới, diện tích, mục đích sử dụng cho từng thửa đất gửi cơ quan thường trực Hội đồng xác định giá đất của tỉnh là sở Tài nguyên & Môi trường thông báo công khai trong thời gian 20 ngày;
b- Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và khả năng về vốn - kỹ thuật lập phương án sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, phương án sản xuất kinh doanh trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
c- Khi phương án sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, phương án sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân được thẩm định, Hội đồng xác định giá đất của tỉnh xác định mức thu tiền sử dụng đất trình UBND tỉnh phê duyệt;
d- Căn cứ vào Quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên & Môi trường làm thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Điều 8. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Các đối tượng được giao đất theo hình thức định giá công khai, được nộp tiền sử dụng đất 2 lần trong thời gian 1 năm; lần đầu nộp 50% trong thời gian 15 ngày kể từ khi Quyết định giao đất có hiệu lực, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn; khi nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Khuyến khích các đối tượng được giao đất theo hình thức định giá công khai nộp tiền sử dụng đất 1 lần.
Điều 9. Trách nhiệm các Ngành
1. Sở Xây dựng:
Tham mưu giúp UBND tỉnh sớm hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực đô thị, ven đô thị để công bố công khai trên trên mạng thông tin của tỉnh và niêm yết tại các trụ sở: UBND các phường (thị trấn, xã), Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường, UBND các huyện, thành phố để các tổ chức và nhân dân biết.
2. UBND các huyện, thành phố, Ban Quản lý xây dựng khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường:
- Khai thác triệt để các quỹ đất đã có quy họach hoặc chưa có quy họach chi tiết được phê duyệt mà chưa sử dụng hay sử dụng không có hiệu quả đưa vào định giá công khai trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin giao đất của hộ gia đình, cá nhân và làm thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
3. Sở Tài nguyên & Môi trường: Là cơ quan thường trực Hội đồng xác định giá đất của tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, phương án sử dụng đất.
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin giao đất của tổ chức và làm thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
4. Cục thuế tỉnh:
Phối hợp thực hiện tốt quy định của tỉnh về định giá đất công khai và chỉ đạo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp đủ tiền vào ngân sách Nhà nước.
5. Sở Kế hoạch & đầu tư:
Chủ trì thẩm định phương án sử dụng đất, phương án sản xuất kinh doanh (về việc đủ khả năng vốn - kỹ thuật để đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh sau khi được giao đất) của các tổ chức, cá nhân.
6. Sở Tài chính:
Chủ trì thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng; chi phí đầu tư thực hiện Dự án của tổ chức, cá nhân được giao đất theo Khoản 6 - Điều 2 bản Quy định này để tính giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
7. Các cơ quan liên quan:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện Thành phố, Ban quản lý xây dựng khu đô thị mới Lào Cai - Cam đường thực hiện nghiêm túc bản Quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ quản lý sử dụng thửa đất được giao đúng quy định của Luật Đất đai và các quy định của UBND tỉnh. Nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật;
- Các cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng - nhiệm vụ, có nghĩa vụ thực hiện và phối hợp thực hiện nghiêm túc bản quy định này.
Điều 11. Quy định này thực hiện đồng thời cùng các Văn bản thực hiện Luật Đất đai năm 2003 của tỉnh và được áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gửi ý kiến bằng văn bản về sở Tài nguyên & Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 45/2019/QĐ-UBND bãi bỏ 05 văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường
- 2Quyết định 46/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024
- 3Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2020
- 4Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất và Quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024
- 5Quyết định 229/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2019
- 1Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Quyết định 39/2002/QĐ-UB về Quy định tạm thời chế độ hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ khoa học - kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân có trình độ tay nghề cao làm việc tại tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 360/2005/QĐ-UBND về khuyến khích đăng ký hộ khẩu vào thành phố Lào Cai
- 8Quyết định 46/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024
- 9Quyết định 52/2019/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2020
- 10Quyết định 53/2019/QĐ-UBND về Bảng giá đất và Quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024
Quyết định 2750/2005/QĐ-UBND quy định về định giá đất công khai trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 2750/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Bùi Quang Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 17/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực