Hệ thống pháp luật

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 78/KVI

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 1990

 

QUY NƯỚC VIỆT ĐỊNH

SỐ 78/KVI NGÀY 18-4-1990 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NAM KHU VỰC I VỀ VIỆC CHO VAY CÁC ĐƠN VỊ KINH TẾ QUỐC DOANH ĐỂ TRẢ NỢ HỢP TÁC XÃ TÍN DỤNG

Để giúp các đơn vị kinh tế quốc doanh có vốn trả nợ các HTX/TD (bao gồm các trung tâm tín dụng) để các HTX/TD tăng cường khả năng chi trả, vượt qua "cơn sốt" hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, sau khi trao đổi, thống nhất với Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và các Giám đốc các Ngân hàng chuyên doanh trên địa bàn, Ngân hàng Nhà nước khu vực I quy định cụ thể việc cho vay các đơn vị kinh tế quốc doanh để trả nợ các HTX/TD (đáo nợ) trong tình hình đặc biệt hiện nay, và việc sử dụng vốn của các HTX/TD như sau:

A, ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG CHUYÊN DOANH

1. Đối tượng cho vay: các Ngân hàng chuyên doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả Saigon Công thương Ngân hàng) sẽ cho các đơn vị kinh tế quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Bộ, trực thuộc thành phố và trực thuộc quận, huyện vay để trả nợ các HTX/TD trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở Ngân hàng chuyên doanh có vốn và có đủ tiền mặt.

2. Điều kiện cho vay: Phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu về nguyên tắc tín dụng Ngân hàng.

a) Loại không làm thủ tục bảo lãnh của cơ quan chủ quản kinh tế:

- Có phương hướng sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả kinh tế, nhưng tạm thời có khó khăn, xác định được kỳ hạn nợ có khả năng trả được nợ Ngân hàng.

- Mức vốn cho vay tương ứng với vốn tự có của đơn vị:

Mức vốn cho vay

Vốn tự có (Vốn cố định,

Vốn lưu động)

Dư nợ NH (nơi mở TK chính)

Dư nợ các NH khác

Vốn đơn vị (tự huy động)

b) Loại phải có sự bảo lãnh của cơ quan chủ quản kinh tế, là loại thiếu một trong hai điều kiện thuộc loại a.

Cơ quan chủ quản kinh tế bảo lãnh là:

- Đơn vị kinh tế cấp Quận, Huyện là UBND Quận, Huyện.

- Đơn vị kinh tế cấp thành phố là các Sở chủ quản.

- Đơn vị kinh tế cấp trung ương là Bộ chủ quản.

Tiền vay được dùng để trả nợ cho HTX/TD, để các HTX/TD chi trả tiền gửi cho nhân dân, không được dùng vào mục đích khác.

3. Lãi suất cho vay: Theo lãi suất quy định hiện hành (Quyết định 80/CT ngày 17-3-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và quyết định 18/NH-QĐ ngày 19-3-1990 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước).

4. Cách cho vay và thu nợ:

- Các đơn vị kinh tế quốc doanh mở tài khoản chính tại Ngân hàng nào thì vay vốn tại Ngân hàng đó.

- Đơn vị vay phải nộp đủ hồ sơ:

+ Đơn xin vay có bảo lãnh của cơ quan chủ quản.

+ Bảng kê các khoản nợ của HTX/TD kèm theo các khế ước vay của HTX/TD:

Số TT

Nợ HTX/TD

Số tiền vay

Ngày vay

Lãi suất

Ngày đáo hạn

Số tiền đã trả

Số tiền còn phải trả

+ Bảng tổng kết tài sản ở thời điểm gần nhất

+ Phương án sản xuất kinh doanh

+ Kế hoạch trả nợ.

- Nếu trên khế ước đơn vị đã ký vay HTX/TD bằng chuyển khoản thì Ngân hàng chuyên doanh sẽ cho vay bằng chuyển khoản, nếu vay bằng tiền mặt thì Ngân hàng sẽ cho vay lại bằng tiền mặt.

- Sau khi Ngân hàng chuyên doanh xác định số tiền cho vay phải ghi rõ trên hợp đồng tín dụng để trả cho HTX/TD nào, gửi bản sao về Ngân hàng Nhà nước khu vực I. Ngân hàng Nhà nước khu vực I sẽ báo cho HTX/TD liên quan đến nhận tiền trả nợ của đơn vị kinh tế quốc doanh tại Ngân hàng cho vay (giao tay ba).

- Ngân hàng chuyên doanh mở tiểu khoản hạch toán riêng các khoản cho vay đặc biệt (đáo nợ) này.

B. ĐỐI VỚI CÁC HTX/TD (BAO GỒM CẢ TRUNG TÂM TÍN DỤNG)

1. Phải sử dụng số vốn này (vốn các đơn vị kinh tế quốc doanh trả nợ qua việc cho vay đáo nợ của các Ngân hàng chuyên doanh) vào việc chi trả tiền gửi tiết kiệm của nhân dân, không được dùng để chia lãi hoặc trả vốn cổ phần, không được cho vay khi còn khó khăn trong chi trả tiền gửi.

2. HTX/TD đóng trên địa bàn quận, huyện nào thì phải chuyển về mở tài khoản và thực hiện quan hệ tín dụng với các Ngân hàng chuyên doanh ở quận, huyện đó.

3. Những HTX/TD có cho các đơn vị kinh tế quốc doanh vay chưa thu hồi đủ vốn (và lãi) phải lập bảng kê (theo mẫu dưới đây) gửi đến các chi nhánh Ngân hàng chuyên doanh trên địa bàn, Ngân hàng chuyên doanh thành phố tổng hợp chung của toàn thành phố gửi về Ngân hàng Nhà nước khu vực I và văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.

Số TT

Đơn vị KTQD vay

Địa chỉ

Cơ quan chủ quản KT

Số tiền vay

Ngày vay

Ngày đáo hạn

Lãi suất

Tổng số tiền phải trả

Số đã trả

Số tiền còn thiếu

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

Trên đây là một số quy định cụ thể về cho vay đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh để trả nợ HTX/TD về việc sử dụng vốn của HTX/TD trong tình hình đặc biệt hiện nay. Quá trình thực hiện có gì khó khăn các Ngân hàng chuyên doanh báo về Ngân hàng khu vực I để giải quyết.

 

Nguyễn Văn Trữ

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy định 78/KVI về việc cho vay các đơn vị kinh tế quốc doanh để trả nợ hợp tác xã tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: 78/KVI
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/04/1990
  • Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Người ký: Nguyễn Văn Trữ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản