Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 69-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2017 |
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp,
Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tài chính nhà nước; doanh nghiệp, ngân hàng có vốn nhà nước chi phối (gọi chung là đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước) như sau:
Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương là cấp ủy cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh. Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng, công tác tổ chức, cán bộ và các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định của pháp luật. Lãnh đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên và của đảng ủy. Lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp vững mạnh.
Điều 3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
1- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển dài hạn, trung hạn, kế hoạch hằng năm của doanh nghiệp. Lãnh đạo sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại doanh nghiệp, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước trong doanh nghiệp; công tác đổi mới khoa học - công nghệ; công tác bảo vệ môi trường; phát triển nguồn nhân lực; thực hiện các nhiệm vụ đối với Nhà nước; thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2- Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc và cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên, của đảng ủy, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
3- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh, trật tự, bảo vệ tài sản nhà nước và của doanh nghiệp; giữ gìn, bảo vệ bí mật theo quy định của Đảng và Nhà nước.
4- Lãnh đạo xây dựng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và người lao động trong doanh nghiệp; tạo điều kiện để người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp, thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
5- Tham mưu, đề xuất với cấp ủy cấp trên và các cơ quan, tổ chức có liên quan những vấn đề cần thiết nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển, hoàn thành nhiệm vụ chính trị và các nội dung công tác khác.
Điều 4. Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng
1- Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc thực hiện tốt công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ, đảng viên, người lao động. Lãnh đạo, chỉ đạo việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, người lao động trong doanh nghiệp để giải quyết hoặc báo cáo lên cấp trên giải quyết.
2- Phổ biến, quán triệt, giáo dục cán bộ, đảng viên, tuyên truyền, vận động cổ đông, người lao động hiểu và chấp hành đúng chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, người lao động nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính gương mẫu, kỷ luật, đề cao cảnh giác, chủ động phát hiện và đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến“, “tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên, các hành vi vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 5. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1- Lãnh đạo và thực hiện công tác tổ chức, cán bộ bảo đảm đúng quy định và thẩm quyền được giao; đánh giá, nhận xét, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý.
2- Lãnh đạo xây dựng, ban hành quy chế, quy định cụ thể hóa về công tác tổ chức, cán bộ theo đúng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3- Đề xuất với cấp ủy cấp trên, đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét, quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ thuộc thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
Điều 6. Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát
1- Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của cấp ủy cấp trên và đảng ủy; phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh kịp thời với những biểu hiện tiêu cực, lợi ích nhóm, tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên vi phạm chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2- Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới khoa học công nghệ, quản lý, sử dụng nguồn lực, bảo vệ môi trường; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, cổ đông, người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và thực hiện trách nhiệm xã hội; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Điều 7. Lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đảng bộ doanh nghiệp và các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2- Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đảng trực thuộc thực hiện nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng theo đúng Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, của cấp ủy cấp trên. Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ. Xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công công tác, tạo điều kiện cho đảng viên học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3- Lãnh đạo và thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng quần chúng ưu tú và công tác phát triển đảng viên.
4- Xây dựng cấp ủy có đủ năng lực, uy tín, đoàn kết thống nhất, hoạt động hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của đảng bộ, chi bộ, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.
5- Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy định của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 8. Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội
1- Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của mỗi tổ chức.
2- Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tham gia xây dựng, bảo vệ và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
3- Phân công cấp ủy viên phụ trách các tổ chức chính trị - xã hội; kịp thời đề ra chủ trương lãnh đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hoạt động và quản lý, giáo dục đoàn viên, hội viên.
Thực hiện các quyền của cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng; Quy định thi hành Điều lệ Đảng; Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể về thi hành Điều lệ Đảng và các quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 10. Trách nhiệm của đảng ủy
Đảng ủy chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên, trước đảng bộ về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình; chịu trách nhiệm về công tác lãnh đạo đối với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 11. Đảng ủy và ủy ban kiểm tra
Số lượng và cơ cấu ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương. Bí thư cấp ủy được bầu theo quy định của Điều lệ Đảng và đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), nơi không có chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty) thì bí thư cấp ủy đồng thời là tổng giám đốc doanh nghiệp; bố trí 1 phó bí thư thường trực phụ trách công tác xây dựng Đảng; cấp ủy viên được bầu theo quy định của Điều lệ Đảng và theo quy định của Trung ương sẽ được phân công đảm nhận các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp. Không bố trí, phân công các chức vụ lãnh đạo chủ chốt trong doanh nghiệp nếu không phải là cấp ủy viên cấp trên hoặc cùng cấp.
Điều 12. Cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy và con dấu
1- Các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy được hợp nhất với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên giáo và văn phòng.
2- Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và cơ quan chuyên môn có con dấu để phục vụ công tác đảng theo quy định.
Điều 13. Với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương
Đảng ủy chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương. Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương phối hợp với đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương lãnh đạo đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đảng ủy trong Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức.
Điều 14. Với các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy cấp trên
1- Đảng ủy chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương về chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2- Đảng ủy phối hợp với các cơ quan tham mưu giúp việc của tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc theo quy định.
Điều 15. Với đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
1- Đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đảng ủy thực hiện công tác xây dựng
Đảng, công tác tổ chức, cán bộ, xây dựng doanh nghiệp, xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội; việc chấp hành đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, nghị quyết của các tổ chức chính trị - xã hội theo phân công, phân cấp quản lý.
2- Khi xem xét, quyết định quy hoạch cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc quyết định về nhân sự của doanh nghiệp tham gia cấp ủy; xem xét, quyết định về công tác tổ chức, cán bộ có liên quan thì đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương theo phân cấp quản lý chủ động trao đổi, thống nhất và quyết định theo thẩm quyền. Trường hợp chưa thống nhất thì bên chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm, đồng thời báo cáo lên cấp trên trực tiếp.
1- Đảng ủy lãnh đạo trực tiếp mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của mỗi tổ chức; lãnh đạo sự phối hợp giữa hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty) và tổng giám đốc trong thực hiện chức trách, quyền hạn được giao.
2- Đảng ủy thảo luận ra nghị quyết, kết luận để lãnh đạo hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc báo cáo và đề xuất đảng ủy ra nghị quyết hoặc kết luận lãnh đạo thực hiện kế hoạch hằng năm, kế hoạch trung hạn, dài hạn; các chủ trương đầu tư, cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư của Nhà nước trong doanh nghiệp; chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh quan trọng.
Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu, đại diện hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc báo cáo đảng ủy về tình hình thực hiện và những chủ trương, phương hướng nhiệm vụ tiếp theo của doanh nghiệp.
3- Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất khi có yêu cầu, ban thường vụ đảng ủy làm việc với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp để nắm bắt tình hình hoạt động của từng tổ chức và có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 17. Với cấp ủy địa phương nơi có tổ chức đảng các đơn vị thành viên đóng trên địa bàn
Thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác giữa đảng ủy tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước với cấp ủy địa phương (Ban hành kèm theo Quyết định số 197-QĐ/TW, ngày 24/11/2008 của Ban Bí thư).
1- Cơ quan tham mưu giúp việc của Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng và cơ quan có liên quan căn cứ Quy định này tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định đã ban hành.
2- Giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc thực hiện hợp nhất các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy với các cơ quan chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ tương đồng của doanh nghiệp để thực hiện công tác xây dựng Đảng và công tác chuyên môn.
3- Đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước căn cứ Quy định để xây dựng và ban hành quy chế làm việc, quy chế phối hợp công tác phù hợp với đặc điểm, tình hình của đảng bộ.
4- Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, được phổ biến đến các cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan và các đảng bộ, chi bộ trực thuộc đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước để thực hiện.
Ban Tổ chức Trung ương theo dõi việc thực hiện Quy định và định kỳ báo cáo Ban Bí thư.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, có phát sinh vấn đề mới cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) để xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | T/M BAN BÍ THƯ |
- 1Quy định 293-QĐ/TW năm 2010 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, thành phố do Ban Bí thư ban hành
- 2Quy định 215-QĐ/TW năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 3Quyết định 114-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Đảng ủy Ngoài nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 5Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quy định 60-QĐ/TW năm 2022 về tổ chức đảng trong các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 61-QĐ/TW năm 2022 về Quy chế phối hợp công tác giữa đảng ủy tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước với cấp ủy địa phương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quy định 87-QĐ/TW năm 2022 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Quy định 293-QĐ/TW năm 2010 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, thành phố do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 197-QĐ/TW năm 2008 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa đảng uỷ tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước với cấp uỷ địa phương do Ban Bí thư ban hành
- 3Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 4Quy định 215-QĐ/TW năm 2013 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Quyết định 114-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Đảng ủy Ngoài nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 8Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quy định 60-QĐ/TW năm 2022 về tổ chức đảng trong các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 61-QĐ/TW năm 2022 về Quy chế phối hợp công tác giữa đảng ủy tập đoàn kinh tế, tổng công ty, ngân hàng thương mại nhà nước với cấp ủy địa phương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 69-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 69-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 13/02/2017
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Đinh Thế Huynh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra