BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 34-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2021 |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐẢNG ỦY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy các đơn vị sự nghiệp Trung ương gồm: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi chung là đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương) như sau:
Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về định hướng chính trị, những nội dung công tác quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương theo Quyết định số 16-QĐ/TW, ngày 18/6/2021 của Bộ Chính trị.
Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương có chức năng lãnh đạo toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác tổ chức, cán bộ, công tác xây dựng Đảng, xây dựng đơn vị và công tác quần chúng của đơn vị; tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương những chủ trương, nội dung công tác quan trọng của đơn vị theo phân công, phân cấp quản lý; lãnh đạo các tổ chức đảng trực thuộc phát huy vai trò hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền và các đoàn thể trong đơn vị vững mạnh.
Điều 3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
1. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức đảng trực thuộc và cán bộ, đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy cấp trên.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ chính trị của đơn vị và nhiệm vụ được cấp trên giao theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị.
3. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của đơn vị; lãnh đạo giữ gìn bí mật và kỷ luật tuyên truyền, phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
4. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở đơn vị.
5. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy cấp trên những vấn đề cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị và các nội dung công tác có liên quan.
Điều 4. Lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng
1. Lãnh đạo thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; việc tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tổ chức phổ biến, quán triệt kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị nắm vững và thực hiện có hiệu quả.
2. Lãnh đạo thực hiện việc bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
3. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu, tính kỷ luật, đề cao cảnh giác, chủ động phát hiện và đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ, hành vi vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Điều 5. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1. Lãnh đạo thực hiện chủ trương, giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của đơn vị; quyết định về công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ, giới thiệu ứng cử, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ trong đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Tham mưu, đề xuất với cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, đảng viên trong đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy cấp trên.
3. Quyết định công tác nhân sự cấp ủy của đảng ủy, chi ủy trực thuộc theo quy định.
1. Lãnh đạo thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh; không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đảng và cấp ủy trực thuộc thực hiện Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên, xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt; làm tốt công tác quản lý đảng viên, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ.
3. Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng quần chúng ưu tú để kết nạp đảng viên mới; làm tốt công tác phát triển đảng viên.
4. Xây dựng cấp ủy có uy tín, năng lực, phẩm chất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tiêu biểu cho trí tuệ của tổ chức đảng.
5. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng; bảo đảm cho các tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên.
6. Lãnh đạo và thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Điều 7. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội
1. Lãnh đạo công tác dân vận, xây dựng các đoàn thể chính trị - xã hội trong đơn vị hoạt động đúng pháp luật và điều lệ của từng tổ chức, tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng: đẩy mạnh các phong trào thi đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao và xây dựng đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh.
2. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của đơn vị, làm tốt công tác quản lý, giáo dục đoàn viên, hội viên.
3. Phân công cấp ủy viên phụ trách công tác dân vận và đoàn thể. Định kỳ 6 tháng hoặc khi cần thiết, đảng ủy nghe các đoàn thể chính trị - xã hội báo cáo tình hình hoạt động và có chủ trương, định hướng lãnh đạo hoạt động của từng đoàn thể.
Điều 8. Số lượng, cơ cấu ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ, thường trực và Ủy ban kiểm tra cấp ủy
1. Số lượng ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ đảng ủy, ủy ban kiểm tra đảng ủy thực hiện theo quy định hướng dẫn của Trung ương.
2. Cơ cấu cấp ủy gồm: Lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy, một số bí thư đảng bộ, chi bộ trực thuộc, một số lãnh đạo đoàn thể chính trị - xã hội trong đơn vị.
3. Thường trực đảng ủy gồm bí thư là thủ trưởng đơn vị và các phó bí thư; trong số các phó bí thư có một phó bí thư chuyên trách, một phó bí thư là cấp phó của đơn vị.
4. Đối với cấp ủy các đơn vị trực thuộc: Cấp ủy viên được phân công đảm nhận các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong đơn vị; nói chung không bố trí, phân công các chức vụ lãnh đạo chủ chốt nếu không phải là cấp ủy viên cấp trên hoặc cùng cấp.
1. Đảng ủy được thành lập các cơ quan tham mưu, giúp việc gồm: Văn phòng, ban tuyên giáo, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra. Văn phòng là đầu mối sinh hoạt hành chính của cán bộ chuyên trách công tác đảng và đoàn thể chính trị - xã hội.
2. Số lượng cán bộ chuyên trách công tác đảng không quá 10 người, được bố trí trong tổng biên chế của đơn vị, gồm: Phó bí thư đảng ủy chuyên trách, chánh văn phòng, phó chánh văn phòng, cấp phó các cơ quan tham mưu, giúp việc đảng ủy và một số chuyên viên.
3. Thực hiện phụ cấp chức vụ cán bộ chuyên trách công tác đảng đồng bộ với phụ cấp chức vụ chức danh lãnh đạo quản lý: Phó bí thư chuyên trách hưởng phụ cấp như lãnh đạo cấp phó của đơn vị; chánh văn phòng đảng ủy hưởng phụ cấp như cấp trưởng của đơn vị trực thuộc, các chức danh cấp phó khác hưởng phụ cấp như cấp phó của đơn vị trực thuộc.
4. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp có con dấu và tài khoản riêng. Ủy ban kiểm tra đảng ủy có con dấu đỏ phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 10. Với Bộ Chính trị, Ban Bí thư
1. Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp về định hướng chính trị, những nội dung công tác quan trọng đối với các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương thông qua đảng ủy theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
2. Các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư gửi các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương được thực hiện như đối với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và đảng ủy trực thuộc Trung ương. Thường trực đảng ủy được mời dự các cuộc họp do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập bàn về các nội dung có liên quan.
3. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
Điều 11. Với Ban cán sự đảng Chính phủ
1. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương lãnh đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban cán sự đảng Chính phủ về nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ và những vấn đề có liên quan của đơn vị.
2. Các văn bản của Ban cán sự đảng Chính phủ gửi ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thì đồng gửi các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương.
Điều 12. Với Đảng ủy Khối các Cơ quan Trung ương
1. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương theo Quyết định số 16-QĐ/TW, ngày 18/6/2021 của Bộ Chính trị; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng của các cơ quan tham mưu, giúp việc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương theo Điều lệ Đảng và các quy định, quyết định, hướng dẫn của Trung ương.
2. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương phối hợp với Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương trong việc bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ theo quy định.
3. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương theo quy định.
1. Các ban đảng Trung ương hướng dẫn, kiểm tra đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương những nội dung công tác theo phân công, phân cấp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Quan hệ công tác giữa đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương với ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương là quan hệ phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ được giao, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 14. Với tập thể lãnh đạo và thủ trưởng đơn vị
1. Đảng ủy lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng và cấp ủy cấp trên; quyết định phương hướng nhiệm vụ chính trị của đơn vị; quyết định về công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp.
2. Thủ trưởng đơn vị và tập thể lãnh đạo đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chấp hành, tổ chức triển khai thực hiện những vấn đề đảng ủy quyết nghị; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của đơn vị; định kỳ báo cáo công tác với đảng ủy theo quy định.
Điều 15. Với cấp ủy địa phương nơi có tổ chức đảng trực thuộc đóng trên địa bàn
1. Đảng ủy chủ động xây dựng và duy trì mối quan hệ với cấp ủy địa phương nơi có tổ chức đang trực thuộc đóng trên địa bàn để phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; trong quán triệt, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng quần chúng ưu tú, đảng viên mới, công tác quản lý cán bộ, đảng viên và thực hiện quy định của Bộ Chính trị về đảng viên thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy địa phương, gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
2. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu, các bên chủ động thông báo cho nhau về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, công tác quản lý cán bộ, đảng viên và các nội dung công tác có liên quan để phối hợp thực hiện.
1. Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương căn cứ Quy định này và quy chế làm việc mẫu để ban hành quy chế làm việc.
2. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi thì Ban Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quy định số 215-QĐ/TW, ngày 26/3/2009 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương, được phổ biến đến các cấp ủy, tổ chức đảng có liên quan và đến chi bộ trong các đảng bộ đơn vị sự nghiệp Trung ương để thực hiện.
| T/M BAN BÍ THƯ |
- 1Quy định 215-QĐ/TW năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương do Ban Bí thư ban hành
- 2Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 216-QĐ/TW năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 28-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 87-QĐ/TW năm 2022 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Quyết định 171-QĐ/TW năm 2019 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 216-QĐ/TW năm 2020 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 28-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 87-QĐ/TW năm 2022 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 34-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 34-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 14/10/2021
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Võ Văn Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực