BỘ CHÍNH TRỊ | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 14-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2001 |
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Được Ban Chấp hành Trung ương uỷ nhiệm tại Điều 3, điểm 11 Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư (số 06-QĐ/TW ngày 22-8-2001);
Bộ Chính trị quy định cụ thể thi hành Điều lệ Đảng (Đại hội IX thông qua) với các nội dung sau đây:
1. Điều 3: Về quyền của đảng viên.
1.1. Điều 3 (điểm 1): Quyền được thông tin của đảng viên.
Định kỳ hàng tháng, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình và nhiệm vụ của đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước và thế giới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, theo hướng dẫn của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương.
1.2. Điều 3 (điểm 2): Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng: thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 77-QĐ/TW, ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII).
1.3. Điều 3 (điểm 3): Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị cơ quan có trách nhiệm:
- Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp, những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời, chậm nhất 1 tháng (đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên); 2 tháng (đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương) và 3 tháng (đối với cấp Trung ương); những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên, phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
2. Điều 4 và Điều 5: Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức.
- Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng viên: do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định.
- Huyện uỷ (và tương đương): được uỷ quyền cho ban thường vụ xem xét, quyết định.
- Tỉnh uỷ (và tương đương): được uỷ quyền cho tập thể thường trực cấp uỷ và các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban Đảng cùng cấp xem xét, quyết định.
- Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương có quy định riêng.
3. Điều 4 (điểm 3): Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng: thực hiện theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 25-4-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII.
4. Điều 4: Về kết nạp lại người vào Đảng.
4.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện của người vào Đảng quy định tại Điều 1, Điều lệ Đảng.
- Qua một thời gian, ít nhất là 12 tháng kể từ khi bị ra khỏi Đảng trước đó; người bị án hình sự phải sau 24 tháng kể từ khi được công nhận quyền công dân nếu làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng, tổ chức đảng và cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định sau khi được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý.
- Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các điểm 1, 2, 3 Điều 4, Điều lệ Đảng.
4.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại:
Không xem xét kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: vi phạm lịch sử chính trị theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 25-4-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII; tự bỏ sinh hoạt đảng, làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); tham nhũng.
4.3. Chỉ kết nạp lại một lần.
4.4. Những đảng viên được kết nạp lại không phải trải qua thời gian dự bị.
4.5. Điều 5 (điểm 4): Tuổi đảng của đảng viên được kết nạp lại: được tính từ ngày đảng viên đó được công nhận là đảng viên chính thức lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt Ban Bí thư xem xét, quyết định).
Đối với những đảng viên được kết nạp lại trong các thời kỳ trước đây (từ khi có Quy định số 29-QĐ/TW ngày 2-6-1997 của Bộ Chính trị khoá VIII trở về trước) thì tính lại tuổi đảng cho đảng viên đó kể từ ngày được công nhận là đảng viên chính thức lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng và thời gian dự bị của lần kết nạp lại.
5. Điều 4 (điểm 4): Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt:
Bộ Chính trị có quy định riêng.
6. Điều 5: Về công nhận đảng viên chính thức và tính tuổi đảng của đảng viên.
6.1. Điều 5 (điểm 2): Thời điểm công nhận đảng viên chính thức:
- Chi bộ phải kịp thời xét công nhận chính thức cho đảng viên khi hết 12 tháng dự bị, nếu không đủ điều kiện thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên.
- Đảng viên dự bị đủ điều kiện được công nhận là đảng viên chính thức, dù chi bộ họp chậm, cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y chậm, vẫn được công nhận đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
- Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới đã nhiều lần biểu quyết đề nghị nhưng không đủ hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc cấp uỷ viên tán thành để công nhận đảng viên chính thức hoặc xoá tên trong danh sách đảng viên thì báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6.2. Tính tuổi đảng của đảng viên:
- Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày ghi trong quyết định công nhận đảng viên chính thức, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
- Thời gian dự bị của đảng viên phải thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng trong từng thời kỳ đại hội của Đảng. Đối với những đảng viên kết nạp trước tháng 1 năm 1945 và những đảng viên đã qua chỉnh Đảng, chỉnh huấn trong các cuộc vận động bảo vệ Đảng mà thời gian dự bị được rút ngắn, hay kéo dài, hoặc ngày kết nạp vào Đảng được chi bộ công nhận làm ngày chính thức, được cấp uỷ có thẩm quyền chuẩn y thì được giữ nguyên để tính tuổi Đảng.
7. Về đảng tịch của đảng viên.
7.1. Việc thẩm tra, kết luận vấn đề đảng tịch của đảng viên, việc công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xoá tên đảng viên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên do ban thường vụ tỉnh uỷ, huyện uỷ (và tương đương) quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ. Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định.
7.2. Đảng viên có vấn đề về đảng tịch được thực hiện theo quy định:
- Không đặt ra việc xem xét lại đối với những đảng viên có vấn đề về đảng tịch đã được cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, kết luận trước đây mà không phát hiện thêm vấn đề gì mới.
- Chỉ xem xét, khôi phục quyền đảng viên đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan và từ khi bị đưa ra khỏi Đảng đến nay không có vi phạm.
- Tuổi đảng của đảng viên được khôi phục quyền đảng viên và nối lại sinh hoạt đảng có thời gian không tham gia sinh hoạt đảng không quá một năm (12 tháng) thì được tính tuổi đảng liên tục.
7.3. Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về đảng tịch của đảng viên.
8. Điều 6: Phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
8.1. Phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên:
Thẻ đảng viên được phát cho đảng viên chính thức tại tổ chức cơ sở đảng, do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng ra quyết định.
Đảng viên được nhận thẻ đảng viên phải thực hiện đúng những quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên, khi mất hoặc làm hỏng thẻ đảng viên phải báo cáo ngay với cấp ủy để xét việc cấp lại hoặc đổi thẻ đảng viên; khi bị ra khỏi Đảng phải nộp lại thẻ đảng viên cho chi bộ, đảng uỷ cơ sở.
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.
Các tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra việc phát thẻ đảng viên.
8.2. Quản lý hồ sơ đảng viên:
Cấp uỷ cơ sở quản lý hồ sơ đảng viên và danh sách đảng viên. Cấp uỷ cơ sở nào không có điều kiện quản lý và bảo quản hồ sơ đảng viên thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp quản lý.
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quản lý phiếu đảng viên và danh sách đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc.
Hàng năm các cấp uỷ chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên.
Hồ sơ đảng viên là tài liệu mật của Đảng, không được tẩy xoá, tổ chức đảng phải quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật.
8.3. Chuyển sinh hoạt đảng:
a) Chuyển sinh hoạt đảng chính thức:
- Đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang một đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, phục viên, hoặc thay đổi nơi ở mới lâu dài thì phải làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức.
- Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức ra ngoài đảng bộ huyện, tỉnh (và tương đương) thì cấp uỷ huyện (và tương đương) có đảng viên đi làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng. Đảng viên của đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc tỉnh uỷ (và tương đương) khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức thì ban tổ chức tỉnh uỷ (và tương đương) làm thủ tục giới thiệu chuyển sinh hoạt đảng.
Trong vòng 1 tháng kể từ ngày giới thiệu đi, đảng viên phải xuất trình giấy giới thiệu sinh hoạt đảng với đảng uỷ cơ sở, chi uỷ nơi chuyển đến để được sinh hoạt đảng.
- Khi chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên, cấp uỷ nơi đảng viên đang sinh hoạt và công tác làm đầy đủ thủ tục, niêm phong hồ sơ, giao cho đảng viên trực tiếp mang theo để báo cáo với tổ chức đảng làm thủ tục giới thiệu và tiếp nhận sinh hoạt đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Chuyển sinh hoạt đảng tạm thời:
- Đảng viên khi có thay đổi nơi ở và nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm (đảng viên được cử đi học ở các trường trong nước từ 3 tháng đến 2 năm), sau đó lại trở về đơn vị cũ, phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời từ đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ, chi bộ nơi công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới.
- Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời có nhiệm vụ và các quyền như sau:
+ Ở nơi sinh hoạt chính thức thì thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 và các quyền ghi tại Điều 3 của Điều lệ Đảng, ở đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời thì trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử.
+ Nếu cần kéo dài thời hạn sinh hoạt đảng tạm thời, đảng viên phải báo cáo với cấp uỷ đảng nơi đảng viên đang sinh hoạt tạm thời để xin gia hạn đồng thời báo cáo với tổ chức đảng nơi sinh hoạt chính thức.
- Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời không tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời mà tính đảng số ở đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đảng phí đóng ở chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời.
- Nếu có từ 3 đảng viên chính thức trở lên chuyển đến sinh hoạt đảng tạm thời để học theo lớp, theo khoá ở trường, hoặc đến công tác biệt phái trong một đơn vị thành viên trực thuộc đơn vị cơ sở thì đảng uỷ nơi tiếp nhận đảng viên có thể ra quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời và chỉ định chi uỷ, bí thư của chi bộ đó.
c) Việc quản lý, chuyển sinh hoạt đảng và tổ chức sinh hoạt đảng cho những đảng viên đi ra ngoài nước: thực hiện theo Quy định số 17-QĐ/TW ngày 10-12-1996 của Bộ Chính trị khoá VIII và quy định thêm:
- Đảng viên dự bị sinh hoạt đơn lẻ ở ngoài nước, khi hết thời hạn dự bị phải làm bản tự kiểm điểm trong thời gian sinh hoạt đơn lẻ đó; cấp uỷ trực tiếp quản lý đảng viên ở ngoài nước căn cứ vào nhận xét, đánh giá của cấp uỷ nơi đi và kiểm điểm của đảng viên trong thời gian dự bị theo nhiệm vụ đã được giao để xét công nhận đảng viên chính thức.
- Những địa bàn ở ngoài nước có hoàn cảnh đặc biệt không đủ 3 đảng viên chính thức để lập chi bộ thì có thể được thành lập chi bộ sinh hoạt dự bị (gồm 3 đảng viên trở lên kể cả đảng viên chính thức và dự bị), cấp uỷ cấp trên chỉ định bí thư chi bộ.
- Chức năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ và nhiệm vụ đảng viên ở ngoài nước giao Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn.
d) Chuyển giao, chia tách hay sáp nhập một chi bộ, đảng bộ: sau khi cấp có thẩm quyền quyết định chuyển giao, chia tách hay sáp nhập một chi bộ, đảng bộ từ đảng bộ này sang đảng bộ khác trong hoặc ngoài đảng bộ tỉnh (và tương đương), thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp nơi có chi bộ, đảng bộ chuyển đi làm thủ tục chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng tập thể cho đảng viên.
đ) Chuyển giao tổ chức và chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ở tổ chức đảng bị giải tán, giải thể:
Sau khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định kỷ luật giải tán hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó thu hồi hồ sơ, con dấu và làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên.
e) Trách nhiệm giới thiệu sinh hoạt đảng:
Việc giới thiệu sinh hoạt đảng cho tổ chức đảng và đảng viên là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng.
- Các tỉnh uỷ, thành uỷ và tương đương, Ban cán sự đảng Ngoài nước được uỷ nhiệm cho Ban Tổ chức của cấp mình; các cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng uỷ Quân sự Trung ương được uỷ nhiệm cho cơ quan chính trị cùng cấp; Đảng uỷ Công an Trung ương uỷ nhiệm cho Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
- Ban Tổ chức Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc giới thiệu sinh hoạt đảng trong toàn Đảng và giới thiệu đảng viên và tổ chức đảng chuyển sinh hoạt đảng trong những trường hợp đặc biệt.
9. Điều 8: Việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên.
Trong vòng một tháng kể từ ngày nhận quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.
Cơ quan tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm nghiên cứu giúp cấp uỷ giải quyết khiếu nại. Thời gian giải quyết khiếu nại: chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: quá thời hạn một tháng kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xóa tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền.
Việc giải quyết khiếu nại xoá tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.
10. Điều 9: Về một số quy định thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
10.1. Về quy chế làm việc của cấp uỷ và tổ chức đảng:
Căn cứ vào Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan của Đảng xây dựng quy chế làm việc. Quy chế làm việc của tổ chức đảng phải báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới. Các cấp uỷ, tổ chức đảng thực hiện chế độ kiểm tra cấp uỷ việc thực hiện quy chế làm việc của tổ chức đảng cấp dưới và giám sát cấp uỷ, tổ chức đảng cấp trên.
10.2. Điều 9 (điểm 3): Về chế độ tự phê bình và phê bình:
a) Hàng năm gắn với tổng kết công tác, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, cấp uỷ viên các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể và cá nhân, có kế hoạch và chương trình hành động phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm.
b) Cuối nhiệm kỳ đại hội phải tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội.
- Báo cáo kiểm điểm của cấp uỷ phải lấy ý kiến đóng góp của cấp uỷ cấp dưới trực tiếp, của đảng đoàn, ban cán sự đảng và của lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phải có ý kiến của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Báo cáo của đảng đoàn, ban cán sự đảng và lãnh đạo ban, ngành, đoàn thể phải lấy ý kiến đóng góp của cơ quan chuyên môn, của đảng uỷ cơ quan và của cấp uỷ cùng cấp.
- Cấp uỷ cấp trên gợi ý cho cá nhân và tập thể cấp uỷ cơ quan đảng, tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp những nội dung cần làm rõ:
Đối với cá nhân cấp uỷ viên, đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị và mức độ phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân, về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ).
Đối với tập thể cấp uỷ, kiểm điểm việc chấp hành nghị quyết, chủ trương của cấp trên; việc đề ra và kết quả tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của cấp mình; về xây dựng và thực hiện quy chế làm việc; về xây dựng nội bộ đoàn kết; về quản lý tài chính ngân sách, quản lý đất đai...
Thường trực cấp uỷ cấp trên có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, chọn lọc các vấn đề để đưa xuống các tổ chức đảng, cấp uỷ cấp dưới gợi ý cho tập thể và cá nhân tự phê bình và phê bình.
- Tổ chức lấy ý kiến quần chúng đóng góp tham gia, bao gồm: ban chấp hành các đoàn thể chính trị, xã hội, Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân cùng cấp, đại diện cán bộ lão thành cách mạng nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân góp ý kiến xây dựng Đảng.
10.3. Điều 9 (điểm 5): Quy định "Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành".
Số thành viên của đại hội đại biểu là tổng số đại biểu chính thức được triệu tập có đủ tư cách dự đại hội.
Số thành viên của đại hội đảng viên là tổng số đảng viên chính thức trong đảng bộ, chi bộ, trừ số đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại hội và tham gia bầu cử thì vẫn tính), số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
Số thành viên của ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra là tổng số cấp uỷ viên đương nhiệm của ban chấp hành đảng bộ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra đương nhiệm.
Trường hợp kết nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức, xoá tên đảng viên, khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí đề nghị và cấp uỷ cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành viên.
Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba thành viên cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.
11. Điều 10 (điểm 1): Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức của Đảng được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ cấp xã, phường, thị trấn; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và cấp trung ương. Đây là hệ thống tổ chức cơ bản của Đảng có chức năng lãnh đạo toàn diện ở mỗi cấp và của toàn Đảng.
12. Điều 10 (điểm 2); Điều 21 (điểm 3, 4, 5): Lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng; lập cơ cấu tổ chức ở các cơ sở đảng có đặc điểm khác nhau; lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc; việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở.
12.1. Điều 10 (điểm 2): Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng.
a) Tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng là tổ chức đảng không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Các tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng nói trên do cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức này (cụ thể là tỉnh uỷ, thành uỷ, cấp uỷ trực thuộc Trung ương và Trung ương) quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ nhằm giúp cấp uỷ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng ở những đơn vị đó. Các tổ chức cơ sở đảng lớn, có vị trí quan trọng có thể đặt trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương.
b) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập đảng bộ khối cơ quan dân chính đảng; ở một số tỉnh, thành phố có nhiều doanh nghiệp nhà nước có thể lập thêm đảng bộ khối doanh nghiệp. Tỉnh, thành phố có yêu cầu lập đảng bộ khối khác với quy định trên đây phải được Bộ Chính trị đồng ý, sau đó tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có quy định riêng.
c) Ở Trung ương: Lập các đảng bộ khối cơ quan Trung ương trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng bộ khối các cơ quan Trung ương được tổ chức theo các đơn vị cùng ngành hoặc các ngành có quan hệ với nhau về nhiệm vụ chính trị được giao. Đảng uỷ khối là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội của đảng bộ, có cơ quan chuyên trách và cán bộ chuyên trách giúp việc.
d) Bộ Chính trị quyết định lập các đảng bộ trực thuộc Trung ương, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của các đảng uỷ trực thuộc Trung ương. Ban Tổ chức Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý về hoạt động, tổ chức và biên chế cơ quan tham mưu giúp việc của các đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
12.2. Điều 21 (điểm 5): Việc lập cơ cấu tổ chức ở các cơ sở đảng có đặc điểm khác nhau.
a) Ở những đơn vị cơ sở chưa đủ 30 đảng viên nhưng có yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với tình hình, đặc điểm của các đơn vị đó (là đơn vị có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội ở các cơ quan trung ương, trường đại học, doanh nghiệp lớn, xã, phường có số dân đông...) thì cấp uỷ từ cấp huyện và tương đương trở lên có thể xem xét quyết định cho lập đảng bộ cơ sở.
b) Ở một số khoa của trường đại học, một số phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc của doanh nghiệp; một số thôn, xóm, ấp, bản, cụm dân cư ở xã, phường... có hơn 30 đảng viên, do tình hình thực tế và yêu cầu chỉ đạo không thể tách ra nhiều chi bộ, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đồng ý, thì đảng uỷ cơ sở ra quyết định thành lập chi bộ trực thuộc. Chi bộ có từ 30 đảng viên trở lên chia thành nhiều tổ đảng. Tổ đảng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục, hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản xuất, công tác và học tập, lãnh đạo quần chúng thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; tuyên truyền vận động quần chúng vào Đảng. Tổ đảng sinh hoạt ít nhất mỗi tháng một lần.
c) Ở một số tổ chức cơ sở đảng có đông đảng viên có thể được lập đảng bộ bộ phận. Đảng uỷ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở và là cấp trên của các chi bộ, có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đảng uỷ cơ sở ở các chi bộ, thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, về thi hành kỷ luật, khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên để đề đạt ý kiến với đảng uỷ cơ sở. Nhiệm kỳ của đảng uỷ bộ phận như nhiệm kỳ của đảng uỷ cơ sở.
12.3. Điều 13 (điểm 5): Việc lập đảng bộ, chi bộ.
Khi có yêu cầu và có đủ điều kiện như quy định tại Điều 21, Điều 24 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của đảng bộ, chi bộ quyết định việc lập đảng bộ, chi bộ, chỉ định cấp uỷ, chi uỷ lâm thời, chỉ đạo việc chuẩn bị tiến hành đại hội bầu đảng uỷ, chi uỷ chính thức theo quy định tại điểm 5, Điều 13 Điều lệ Đảng và báo cáo cấp uỷ cấp trên.
12.4. Điều 10 (điểm 3): Việc giải thể đảng bộ, chi bộ.
Chỉ giải thể một đảng bộ, chi bộ khi đảng bộ, chi bộ đó đã làm xong nhiệm vụ hoặc không còn phù hợp về mặt tổ chức.
Cấp uỷ nào có thẩm quyền quyết định thành lập thì cấp uỷ đó có thẩm quyền ra quyết định giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc và báo cáo cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
12.5. Điều kiện để đảng uỷ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở:
Chỉ giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở ở cơ quan, doanh nghiệp, trường học, đơn vị sự nghiệp (mà cấp trên trực tiếp là tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương) khi có đủ các điều kiện sau đây: có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh; có nhiều đơn vị thành viên là tổ chức cơ sở trong cùng một đơn vị chính quyền hoặc cơ quan quản lý; có số lượng khoảng từ bốn trăm đảng viên trở lên.
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ trực thuộc Trung ương quyết định việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng uỷ cơ sở. Nhiệm kỳ đại hội của các đảng bộ này là 5 năm một lần.
13. Điều 11 (điểm 2): Quy định số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu đi dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
13.1. Số lượng đại biểu Đại hội toàn quốc của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
13.2. Số lượng đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội quyết định theo chỉ thị của Bộ Chính trị trước khi tiến hành đại hội. Cấp uỷ triệu tập đại hội phân bổ số lượng đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ.
13.3. Đại biểu dự đại hội đại biểu các cấp gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội đang sinh hoạt tại đảng bộ, các đại biểu do đại hội đại biểu đảng bộ, chi bộ trực thuộc bầu và đại biểu được chỉ định theo quy định tại điểm 4, Điều 11 của Điều lệ Đảng.
13.4. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử bao gồm cả danh sách bầu đại biểu chính thức và đại biểu dự khuyết; bầu đại biểu chính thức trước, bầu đại biểu dự khuyết sau. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã lấy đủ số lượng mà vẫn còn một số đại biểu được số phiếu trên một nửa so với tổng số đại biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu tập thì đại biểu dự khuyết lấy trong số các đồng chí đó theo số phiếu bầu từ cao đến thấp. Nếu vẫn chưa đủ số lượng đại biểu dự khuyết theo quy định, có bầu nữa hay không là do đại hội quyết định.
Danh sách bầu cử lần sau có thể được bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần thứ nhất, do đại hội quyết định.
13.5. Việc chuyển đại biểu dự khuyết thành đại biểu chính thức do ban thường vụ cấp uỷ cấp triệu tập đại hội (ở Trung ương là Bộ Chính trị) quyết định. Việc chuyển tư cách đại biểu này phải được ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội xem xét và báo cáo đại hội thông qua. Đại biểu dự khuyết được chuyển thành đại biểu chính thức ở mỗi đảng bộ theo thứ tự số phiếu bầu ở đại hội đại biểu đảng bộ đó. Trường hợp bằng phiếu nhau thì lấy người có tuổi đảng cao hơn.
Sau khi trúng cử, đại biểu chính thức chuyển công tác và sinh hoạt đảng đến đơn vị mới, nhưng tổ chức đảng ở đơn vị mới đó vẫn trực thuộc cấp uỷ cấp triệu tập đại hội thì đại biểu đó vẫn được triệu tập đến dự đại hội; nếu đại biểu đó đã chuyển đến đơn vị mới mà tổ chức đảng ở đơn vị mới đó không trực thuộc cấp uỷ cấp triệu tập đại hội thì tổ chức đảng ở đơn vị đó được chuyển đại biểu dự khuyết thành chính thức để thay thế. Trường hợp không có đại biểu dự khuyết để thay thế thì được bầu bổ sung, nếu không có đại biểu dự khuyết thay thế thì không tính vào tổng số đại biểu được triệu tập.
Trường hợp đặc biệt, ở đảng bộ đã bầu xong đại biểu lại có quyết định tách đảng bộ đó thành một số đảng bộ mới, thì cấp uỷ triệu tập đại hội có thể quyết định bầu bổ sung một số đại biểu cho các đảng bộ mới đó phù hợp với quy định tại điểm 2, Điều 11 của Điều lệ Đảng về phân bổ đại biểu cho các đảng bộ trực thuộc.
Trường hợp một đảng bộ, chi bộ đã tổ chức đại hội bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên, nhưng do yêu cầu chia tách, đảng bộ, chi bộ đó được đưa về đảng bộ mới. Nếu đảng bộ mới chưa tiến hành đại hội, cấp uỷ triệu tập đại hội có trách nhiệm triệu tập số đại biểu của đảng bộ, chi bộ mới chuyển về và tính vào tổng số đại biểu được triệu tập của đại hội.
14. Điều 11 (điểm 4): Chỉ định đại biểu tham dự đại hội đại biểu đảng bộ các cấp.
Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng ở các đơn vị hoạt động trong điều kiện đặc biệt.
Các tổ chức đảng hoạt động trong trường hợp đặc biệt là tổ chức đảng hoạt động ở ngoài nước, hoặc hoạt động phân tán, đang làm nhiệm vụ chiến đấu, hoặc không thể mở đại hội được.
Cấp uỷ triệu tập đại hội được chỉ định một số đại biểu ở các đảng bộ, chi bộ đó phù hợp với tính chất, đặc điểm, số lượng đảng viên ở các đơn vị đó.
15. Điều 11, Điều 12: Các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội.
15.1. Điều 11 (điểm 7), Điều 12 (điểm 3) Đoàn chủ tịch đại hội.
a) Đoàn chủ tịch đại hội là cơ quan điều hành công việc của đại hội, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.
b) Đoàn chủ tịch đại hội có nhiệm vụ:
- Điều hành công việc của đại hội theo chương trình, quy chế làm việc đã được đại hội biểu quyết thông qua; phân công thành viên điều hành các phiên họp của đại hội; chuẩn bị nội dung để đại hội thảo luận, biểu quyết; lãnh đạo, điều hành các hoạt động của đại hội.
- Điều hành việc bầu cử (theo quy chế bầu cử trong Đảng ban hành theo Quyết định 77-QĐ/TW ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII).
15.2. Điều 11 (điểm 5): Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội.
a) Ban thẩm tra tư cách đại biểu của đại hội do cấp uỷ triệu tập đại hội đề nghị, gồm những đại biểu của đại hội am hiểu về công tác tổ chức, cán bộ và công tác kiểm tra. Ở đại hội đảng viên không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu. Cấp uỷ triệu tập đại hội báo cáo với đại hội tình hình đảng viên tham dự đại hội.
b) Nhiệm vụ của ban thẩm tra tư cách đại biểu:
- Xem xét báo cáo của cấp uỷ về việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục, tình hình và kết quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có liên quan đến tư cách đại biểu.
- Xem xét kết luận các thư tố cáo, khiếu nại về tư cách đại biểu do cấp uỷ các cấp giải quyết; báo cáo với đoàn chủ tịch để trình đại hội xem xét, quyết định: những trường hợp không được công nhận tư cách đại biểu, những trường hợp có đơn xin rút khỏi danh sách đại biểu và việc chuyển đại biểu dự khuyết lên chính thức đã được triệu tập.
- Báo cáo với đại hội kết quả thẩm tra tư cách đại biểu để đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.
15.3. Điều 11 (điểm 7): Đoàn thư ký đại hội.
a) Đoàn thư ký đại hội là những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên). Trưởng đoàn thư ký chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
b) Nhiệm vụ của đoàn thư ký:
- Ghi biên bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội.
- Quản lý và phát hành tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu nhận, bảo quản và gửi đến cấp uỷ khoá mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của đại hội.
15.4. Điều 12 (điểm 3): Ban kiểm phiếu.
a) Ban kiểm phiếu gồm đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách bầu cử.
b) Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, phát phiếu, thu phiếu, kiểm phiếu bầu.
- Xem xét và kết luận các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử (nếu có).
- Lập biên bản kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử, kết quả trúng cử; niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội. Đoàn chủ tịch đại hội bàn giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định (qua ban tổ chức của cấp uỷ).
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật không phải là đại biểu đại hội.
Ngoài ban kiểm phiếu và những kỹ thuật viên đánh máy được đại hội sử dụng làm nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai được đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
15.5. Bộ Chính trị giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục tiến hành Đại hội.
16. Về việc bầu cử trong Đảng: Thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 77-QĐ/TW ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII).
17. Điều 12 (điểm 2), Điều 20 (điểm 2): Số lượng cấp uỷ viên, số lượng uỷ viên ban thường vụ và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp.
Việc quy định số lượng cấp uỷ viên, uỷ viên thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ mỗi cấp căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, vị trí, đặc điểm của mỗi cấp, vào số lượng đơn vị trực thuộc và số lượng đảng viên của mỗi đảng bộ.
Trước mỗi kỳ đại hội đảng bộ các cấp, căn cứ vào nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị ban hành chỉ thị, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn cụ thể về việc chuẩn bị và tiến hành đại hội đảng bộ các cấp, có quy định về số lượng (tối đa, tối thiểu) cấp uỷ viên, uỷ viên thường vụ, uỷ viên uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ mỗi cấp. Từ đó, cấp uỷ từng cấp tiến hành công tác chuẩn bị nhân sự khoá mới trình đại hội đảng bộ cấp mình xem xét, quyết định số lượng cấp uỷ viên trước khi tiến hành công tác bầu cử. Sau khi được bầu, cấp uỷ khoá mới thảo luận và quyết định số lượng uỷ viên thường vụ và số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra cấp mình trước khi tiến hành bầu cử các chức vụ đó theo quy định hiện hành.
18. Điều 13 (điểm 1): Cấp uỷ khoá mới được điều hành công việc ngay sau khi được bầu.
Sau khi cấp uỷ khoá mới bầu xong, cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra điều hành ngay công việc của cấp uỷ khoá mới, đồng chí bí thư cấp uỷ được ký các văn bản với chức danh bí thư và nhận bàn giao từ cấp uỷ khoá trước trong vòng 15 ngày. Sau khi có quyết định chuẩn y của cấp có thẩm quyền, các đồng chí có chức danh phó bí thư, uỷ viên thường vụ, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra mới được ký chức danh trong các văn bản của đảng bộ.
19. Điều 13 (điểm 1): Việc chuẩn y kết quả bầu cử cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra và uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp.
Cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp: các biên bản bầu cử ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra; danh sách trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả bầu cử của cấp dưới, chậm nhất không quá 15 ngày, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách ban chấp hành, các chức danh bầu cử của cấp dưới (bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra và uỷ ban kiểm tra).
Sau đại hội nếu phát hiện thấy có sự vi phạm về tiêu chuẩn, nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền bác bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của cấp dưới, chỉ đạo tiến hành bầu lại; hoặc nếu thấy có một hoặc một số chức danh đã được bầu nhưng không bảo đảm nguyên tắc hoặc tiêu chuẩn quy định thì cấp uỷ cấp trên có quyền không công nhận một hoặc một số chức danh đó.
20. Điều 13 (điểm 2): Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.
Khi cần bổ sung cấp uỷ viên thiếu, tập thể cấp uỷ thảo luận, thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên về số lượng, nhân sự cụ thể để cấp uỷ cấp trên xem xét, quyết định. Trường hợp đặc biệt, nếu xét thấy cần, cấp uỷ cấp trên có thể xem xét quyết định bổ sung số cấp uỷ viên thiếu.
Việc bổ sung cấp uỷ viên, uỷ viên thường vụ, bí thư, phó bí thư là đảng viên trong đảng bộ, chi bộ, nói chung thực hiện theo quy trình: chỉ định vào ban chấp hành đảng bộ, ban chấp hành đảng bộ bầu vào các chức danh cần thiết.
Cấp uỷ cấp trên trực tiếp có thể chỉ định đích danh đảng viên là cấp uỷ viên cấp trên vào chức danh bí thư, phó bí thư, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp dưới.
Khi cần thiết cấp uỷ cấp trên có quyền điều động đảng viên từ đảng bộ khác chỉ định tham gia cấp uỷ và giữ các chức vụ uỷ viên thường vụ, phó bí thư, bí thư cấp uỷ, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.
21. Điều 13 (điểm 2): Việc chỉ định tăng thêm cấp uỷ viên khi cần thiết.
Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp dưới thảo luận thống nhất đề nghị cấp uỷ cấp trên chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới. Số lượng chỉ định tăng thêm đối với cấp quận, huyện và tương đương trở lên khoảng 10% số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu. Các trường hợp cụ thể khác giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn.
22. Điều 13 (điểm 3): Việc điều động cấp uỷ viên.
Trường hợp đặc biệt khi phải điều động quá một phần ba số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu, phải được cấp uỷ cấp trên cách một cấp đồng ý.
23. Điều 13 (điểm 4): Việc thôi sinh hoạt đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển sang công tác khác mà vị trí công tác mới không thuộc cơ cấu đảng đoàn, ban cán sự đảng thì đồng chí uỷ viên đảng đoàn, ban cán sự đảng thôi tham gia sinh hoạt đảng đoàn, ban cán sự đảng.
24. Điều 14 (điểm 1): Lập các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ.
24.1. Các đảng bộ trực thuộc Trung ương:
a) Cấp uỷ tỉnh, huyện và tương đương được lập các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp mình, cụ thể có các cơ quan như sau:
Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: văn phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trường chính trị và báo của đảng bộ tỉnh, thành phố.
Ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: văn phòng, ban tổ chức, cơ quan uỷ ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị.
Đảng bộ khối trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ được lập cơ quan tham mưu giúp việc: văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan uỷ ban kiểm tra.
b) Các đảng bộ khối trực thuộc Trung ương được lập cơ quan tham mưu giúp việc: văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan uỷ ban kiểm tra.
c) Nơi có yêu cầu lập cơ quan tham mưu giúp việc khác với quy định trên phải báo cáo Bộ Chính trị đồng ý mới được lập.
Tổ chức bộ máy và biên chế của các cơ quan tham mưu, giúp việc nêu trên giao Ban Tổ chức Trung ương quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, định kỳ báo cáo Ban Bí thư. Các ban và cơ quan Đảng ở Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn hoạt động của các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp uỷ địa phương.
d) Cơ quan tham mưu giúp việc của các cấp uỷ trong các đảng bộ quân đội là cơ quan chính trị và trong đảng bộ công an là cơ quan xây dựng lực lượng.
24.2. Việc thành lập và giải thể các cơ quan tham mưu giúp việc của Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Ban Tổ chức Trung ương giúp Ban Chấp hành Trung ương quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan tham mưu giúp việc của Trung ương.
24.3. Tổ chức, bộ máy và biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam): ở cấp Trung ương giao Ban Tổ chức Trung ương quản lý; ở cấp tỉnh, cấp huyện giao ban tổ chức tỉnh, thành uỷ quản lý; định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
25. Điều 18 (điểm 3), Điều 22 (điểm 3): Về đại hội bất thường ở các cấp.
Khi có trên một nửa số uỷ viên ban chấp hành đảng bộ đồng ý bằng phiếu kín, hoặc có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc nhất trí và được ban thường vụ cấp uỷ cấp trên đồng ý mới triệu tập đại hội bất thường; đối với đảng bộ trực thuộc Trung ương phải được Bộ Chính trị đồng ý.
Điều kiện để tổ chức đại hội bất thường là có thay đổi lớn về chủ trương, nhiệm vụ so với nghị quyết đại hội đề ra, hoặc thay đổi lớn về nhân sự chủ chốt của cấp uỷ, hoặc do nội bộ mất đoàn kết hoặc hầu hết cấp uỷ viên bị xử lý kỷ luật.
26. Điều 23 (điểm 5): Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có trên một trăm đảng viên và được công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh có thể được cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định uỷ quyền cho đảng uỷ cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên và thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên.
Sau khi uỷ quyền, cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi quyết định đã uỷ quyền.
27. Điều 27 (điểm 2): Đảng uỷ quân khu.
Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được Ban Bí thư chỉ định tham gia.
Đảng uỷ quân khu có nhiệm vụ lãnh đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền; chỉ đạo, hướng dẫn cấp uỷ địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, chấp hành chính sách hậu phương quân đội; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
Các cấp uỷ địa phương có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nghị quyết của đảng uỷ quân khu về nhiệm vụ quân sự-quốc phòng trong địa phương mình.
28. Điều 27 (điểm 3): Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
Cơ quan chính trị cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng ở cấp đó, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Cơ quan chính trị quân khu phối hợp với tỉnh uỷ, thành uỷ; cơ quan chính trị thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố phối hợp với huyện uỷ, quận uỷ; cơ quan chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự huyện, quận phối hợp với đảng uỷ (chi uỷ) xã, phường, thị trấn để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
29. Điều 27 (điểm 4): Chỉ định đồng chí bí thư cấp uỷ và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương tham gia đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là tỉnh, huyện).
Sau mỗi kỳ đại hội đảng bộ địa phương (tỉnh, huyện), khi cấp uỷ địa phương khoá mới đã kiện toàn và được cấp trên chuẩn y, các đồng chí cấp uỷ viên là bí thư cấp uỷ, chủ tịch uỷ ban nhân dân được ban thường vụ cấp uỷ địa phương (tỉnh, huyện) chỉ định tham gia đảng uỷ quân sự cùng cấp. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Các đồng chí được cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia đảng uỷ quân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử). Chế độ sinh hoạt thực hiện theo quy chế làm việc của đảng uỷ quân sự.
Ở các tỉnh, thành phố có bộ đội biên phòng thì tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh uỷ, thành uỷ, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ bộ đội biên phòng cấp trên.
Cấp uỷ địa phương phân công đồng chí uỷ viên thường vụ tham gia sinh hoạt với đảng uỷ bộ đội biên phòng.
30. Điều 28 (điểm 1, điểm 4): Quan hệ Đảng uỷ Công an Trung ương với tỉnh uỷ, thành uỷ và cơ quan xây dựng lực lượng công an nhân dân.
30.1. Điều 28 (điểm 1): Quan hệ Đảng uỷ Công an Trung ương với tỉnh uỷ, thành uỷ.
Bộ Chính trị uỷ nhiệm cho Đảng uỷ Công an Trung ương khi cần thiết triệu tập các đồng chí bí thư tỉnh, thành uỷ để truyền đạt những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân.
30.2. Điều 28 (điểm 4): Về cơ quan xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ công an cấp mình và tham mưu giúp đảng uỷ công an cùng cấp trong việc phối hợp với cấp uỷ địa phương cấp dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương cấp dưới.
31. Điều 29 (điểm 1): Nhiệm vụ tham mưu của các đảng uỷ công an đối với cấp uỷ địa phương cùng cấp.
Tổ chức đảng trong công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở của công an nhân dân địa phương.
Cấp uỷ đảng công an địa phương cấp nào có nhiệm vụ tham mưu giúp cấp uỷ địa phương cấp đó lãnh đạo các ngành, các cấp ở địa phương thực hiện nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương.
32. Điều 29 (điểm 2): Việc chỉ định đồng chí cấp uỷ địa phương tham gia đảng uỷ công an cùng cấp.
Các tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ chỉ định đồng chí phó bí thư thường trực hoặc uỷ viên thường vụ thường trực tham gia ban thường vụ đảng uỷ công an cùng cấp.
Đồng chí phó bí thư thường trực hoặc uỷ viên thường vụ thường trực cấp uỷ địa phương tham gia thường vụ công an thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử). Chế độ sinh hoạt thực hiện theo quy chế làm việc của cấp uỷ công an cùng cấp.
33. Điều 30: Công tác kiểm tra của Đảng.
Các tổ chức đảng vừa phải tiến hành công tác kiểm tra, vừa chịu sự kiểm tra của Đảng là: chi bộ, đảng uỷ bộ phận, đảng uỷ cơ sở, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp; uỷ ban kiểm tra, các ban đảng, văn phòng cấp uỷ; ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Cấp uỷ, trước hết là ban thường vụ cấp uỷ xây dựng và chỉ đạo các tổ chức đảng cấp dưới xây dựng phương hướng nhiệm vụ kiểm tra trong từng thời gian; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện; nghe báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quy chế làm việc; giải quyết những kiến nghị của các tổ chức đảng cấp dưới về công tác kiểm tra; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động của uỷ ban kiểm tra; xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kiểm tra. Có chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên và cấp mình; kiểm tra việc ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp uỷ cấp mình và cấp dưới.
Các ban của cấp uỷ có trách nhiệm kiểm tra và giúp cấp uỷ kiểm tra việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng thuộc lĩnh vực công tác do ban mình phụ trách; kiểm tra những nội dung theo nhiệm vụ cấp uỷ giao. Các ban sử dụng bộ máy của mình để kiểm tra hoặc phối hợp với uỷ ban kiểm tra và các ban khác của cấp uỷ (theo sự chỉ đạo của cấp uỷ) để tiến hành công tác kiểm tra.
Đảng đoàn, ban cán sự đảng căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế làm việc của mình để xác định nội dung, đối tượng kiểm tra cho phù hợp, bảo đảm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được chấp hành nghiêm chỉnh.
Các tổ chức đảng ở cơ sở kiểm tra nhằm bảo đảm Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh ở cơ sở mình. Chi bộ kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, trước hết là nghị quyết của chi bộ và việc thực hiện nhiệm vụ do chi bộ phân công, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
34. Điều 31: Tổ chức uỷ ban kiểm tra.
34.1. Uỷ ban kiểm tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
34.2. Số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra các cấp thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 77-QĐ/TW ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị (khoá VIII)) và hướng dẫn của Ban Bí thư.
35. Điều 32 (điểm 4): Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên.
35.1. Cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
35.2. Đảng viên phải nêu cao tinh thần dân chủ trong tự phê bình và phê bình; khi báo cáo với Đảng, Nhà nước những việc làm sai trái của tập thể và cá nhân, phải phản ánh đúng sự thật, ghi rõ họ, tên, địa chỉ, chịu trách nhiệm về thư tố cáo của mình và chỉ gửi đến tổ chức đảng và cá nhân có thẩm quyền giải quyết; phải thực hiện đúng quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm.
35.3. Tổ chức đảng phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc giám sát, tố cáo, phản ánh về những tổ chức đảng và đảng viên vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật Nhà nước; giữ bí mật cho người tố cáo; giải quyết dứt điểm và kịp thời các vụ việc bị tố cáo, chậm nhất là 3 tháng đối với cấp tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương trở xuống, 6 tháng đối với cấp Trung ương; trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong thì thông báo cho người tố cáo biết. Nghiêm cấm và kiên quyết xử lý những tổ chức và cá nhân truy tìm, trả thù, trù dập người tố cáo; không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo liên quan đến bản thân, không để người tố cáo chủ trì giải quyết nội dung do mình tố cáo.
35.4. Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp cần phối hợp giải quyết, thì cấp uỷ chỉ đạo uỷ ban kiểm tra phối hợp với các tổ chức đảng có liên quan giải quyết. Những trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận và thông báo thì người tố cáo phải chấp hành. Người tố cáo vu khống thì tuỳ theo mức độ, tính chất để xem xét xử lý kỷ luật Đảng và pháp luật Nhà nước.
35.5. Không xem xét, giải quyết những đơn, thư tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, những tố cáo có tên nhưng không có nội dung cụ thể, không có căn cứ thẩm tra, xác minh; những tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận mà người tố cáo không cung cấp được tài liệu, chứng cứ mới để làm rõ sự việc; những thư tố cáo không phải là bản do người tố cáo trực tiếp ký tên.
35.6. Tổ chức đảng và đảng viên bị tố cáo, khi được kiểm tra phải báo cáo trung thực, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời với tổ chức đảng có thẩm quyền; được đưa ra những bằng chứng xác thực để chứng minh nội dung tố cáo không đúng.
Trong thời gian tổ chức đảng có thẩm quyền đang kiểm tra và chưa kết luận thì các quyền của đảng viên, của tổ chức đảng phải được bảo đảm.
36. Điều 34: Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên.
36.1. Hình thức khen thưởng trong Đảng.
- Đối với tổ chức đảng: biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ, tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
- Đối với đảng viên: biểu dương, tặng giấy khen, bằng khen, Huy hiệu Đảng 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm tuổi đảng, tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự khác của Đảng và Nhà nước.
36.2. Thẩm quyền khen thưởng:
- Chi bộ: biểu dương tổ đảng và đảng viên trong chi bộ.
- Đảng uỷ bộ phận: biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
- Đảng uỷ cơ sở: quyết định công nhận chi bộ trong sạch vững mạnh, biểu dương tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
- Huyện uỷ (và tương đương): quyết định công nhận tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, tặng giấy khen cho tổ chức đảng và đảng viên trong đảng bộ.
- Tỉnh uỷ (và tương đương): quyết định tặng bằng khen, tặng cờ cho tổ chức đảng, tặng Huy hiệu Đảng 40, 50, 60, 70 năm tuổi Đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên; xem xét, quyết định và giao cho Nhà nước ra quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác cho tổ chức đảng và đảng viên.
36.3. Tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục khen thưởng.
a) Tiêu chuẩn, đối tượng tặng huy hiệu Đảng:
Những đảng viên hoạt động cách mạng lâu năm, giữ gìn tốt tư cách đảng viên, có đủ 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm tuổi Đảng trở lên được tặng huy hiệu Đảng. Đối với đảng viên đã từ trần, thời gian tham gia sinh hoạt đảng có đủ tuổi đảng nêu trên cũng được truy tặng huy hiệu Đảng. Tại thời điểm xét tặng huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng từ hình thức cảnh cáo trở lên thì chưa được xét tặng; sau sáu tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức) nếu sửa chữa tốt khuyết điểm sẽ được xét tặng huy hiệu Đảng. Đảng viên bị bệnh nặng có thể được xét tặng huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá một năm so với thời gian quy định.
b) Việc tặng giấy khen, bằng khen, tặng cờ (đối với tổ chức đảng), tặng giấy khen, bằng khen (đối với đảng viên) và thủ tục xét tặng huy hiệu Đảng, các hình thức khen thưởng khác ở trong Đảng thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
36.4. Giá trị tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng của Đảng:
- Tặng phẩm kèm theo các hình thức khen thưởng huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý khác, thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
- Tặng phẩm kèm theo đối với đảng viên được tặng huy hiệu Đảng và các hình thức khen thưởng khác trong Đảng được quy định thống nhất và nguồn kinh phí được trích từ quỹ khen thưởng chung của các địa phương và ngành hoặc một phần từ tài chính Đảng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tài chính - Quản trị Trung ương.
37. Điều 35, Điều 36: Thi hành kỷ luật trong Đảng.
37.1. Đảng viên vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải thi hành kỷ luật nghiêm minh; vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xoá tên; cấp uỷ viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì áp dụng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xoá tên trong danh sách đảng viên.
37.2. Đảng viên bị cách chức vụ về Đảng thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo xem xét, xử lý chức vụ về chính quyền, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.
37.3. Chi bộ (gồm chi bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở hoặc chi bộ trong đảng bộ bộ phận), đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên. Đối với cấp uỷ viên các cấp từ uỷ viên đảng uỷ cơ sở cho đến Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý sinh hoạt tại chi bộ nếu vi phạm phải áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên thì chi bộ đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
37.4. Đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ, vi phạm đến mức phải cách chức cấp uỷ viên cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định; nếu phải cách chức cấp uỷ viên cấp dưới thì do ban thường vụ cấp uỷ quản lý đảng viên đó quyết định; đảng viên giữ nhiều chức vụ, vi phạm kỷ luật phải cách chức một, nhiều, hay tất cả các chức vụ hoặc khai trừ, thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó quyết định.
Trong một cấp uỷ có ban thường vụ, nếu một đồng chí chỉ bị cách chức bí thư hoặc phó bí thư thì vẫn còn là uỷ viên thường vụ; nếu cách chức uỷ viên thường vụ thì vẫn còn là cấp uỷ viên; khi bị cách chức cấp uỷ viên thì đương nhiên không còn chức bí thư, phó bí thư, uỷ viên thường vụ.
37.5. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời nếu vi phạm kỷ luật, cấp uỷ nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét xử lý tới mức cảnh cáo. Nội dung xử lý kỷ luật như quy định tại điểm 37.3 nêu trên và thông báo với cấp uỷ nơi sinh hoạt chính thức biết. Trường hợp phải xử lý kỷ luật ở mức cao hơn, cấp uỷ nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời phải thông báo mức độ khuyết điểm để cấp uỷ nơi quản lý chính thức của đảng viên đó xử lý; đồng thời báo cáo với cấp uỷ cấp trên của tổ chức cơ sở đảng nơi quản lý đảng viên đó biết và chỉ đạo việc xử lý theo đúng quy định của Điều lệ Đảng.
37.6. Uỷ viên uỷ ban kiểm tra không phải là cấp uỷ viên thì việc thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo tiến hành như đối với cán bộ do cấp uỷ cùng cấp quản lý; trường hợp cách chức, khai trừ thì do cấp uỷ cùng cấp quyết định.
37.7. Việc biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải bằng phiếu kín. Trường hợp biểu quyết không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu cần thiết như quy định tại điểm 10.3 thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu các hình thức kỷ luật lên cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
38. Điều 39 (điểm 7): Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng.
38.1. Cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng. Trường hợp do ban thường vụ và uỷ ban kiểm tra giải quyết thì sau khi giải quyết phải báo cáo với cấp uỷ.
38.2. Khi giải quyết khiếu nại kỷ luật trong Đảng, đảng uỷ cơ sở, ban thường vụ cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết định. Trường hợp cần thay đổi hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền phải báo cáo lên cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 36, Chương VIII, Điều lệ Đảng.
Ban thường vụ, uỷ ban kiểm tra của đảng uỷ cơ sở và đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét khiếu nại kỷ luật của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng không có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định.
38.3. Tổ chức đảng cấp trên chỉ giải quyết những khiếu nại kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp quyết định kỷ luật hoặc đã giải quyết khiếu nại. Tổ chức đảng cấp trên khi nhận được những khiếu nại vượt cấp thì chuyển cho tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền giải quyết.
Tổ chức đảng khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển cho các tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, đồng thời báo cho người khiếu nại biết. Cơ quan chức năng sau khi giải quyết phải thông báo kết quả cho người khiếu nại biết.
38.4. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương có trách nhiệm xem xét, đề xuất ý kiến giải quyết và chuẩn bị hồ sơ các vụ khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.
38.5. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật tiến hành tuần tự từ uỷ ban kiểm tra hoặc cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đã quyết định thi hành kỷ luật. Sau khi được giải quyết, nếu đảng viên hoặc tổ chức đảng bị thi hành kỷ luật không đồng ý, có khiếu nại tiếp thì cấp trên nữa mới giải quyết, lần luợt cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Những trường hợp khiếu nại cần trình Ban Chấp hành Trung ương giải quyết do Bộ Chính trị quyết định. Những trường hợp Ban Chấp hành Trung ương xử lý kỷ luật, nếu có khiếu nại thì do Ban Chấp hành Trung ương xem xét, giải quyết.
38.6. Khi nhận được khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra phải thông báo cho tổ chức đảng hoặc người khiếu nại biết. Kể từ ngày nhận được khiếu nại, chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương trở xuống, sáu tháng đối với cấp Trung ương, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra phải xem xét giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và người khiếu nại biết.
Nghiêm cấm các hành vi cản trở, dìm bỏ không xem xét, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
38.7. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: quá thời hạn một tháng kể từ ngày tổ chức đảng, đảng viên nhận được quyết định kỷ luật; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận mà không có chứng cứ mới; bị toà án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa được cơ quan pháp luật có thẩm quyền huỷ bỏ bản án; cá nhân, tập thể và tổ chức đảng khiếu nại hộ cho tổ chức và người bị thi hành kỷ luật; khiếu nại khi chưa có quyết định kỷ luật của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Trường hợp người bị thi hành kỷ luật có khiếu nại chưa được giải quyết mà đã qua đời thì tổ chức đảng vẫn phải xem xét giải quyết.
39. Điều 40 (điểm 4): Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng.
39.1. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành động gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc có hành động cụ thể làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn. Do đó, chỉ áp dụng trong các trường hợp sau:
- Đảng viên (kể cả cấp uỷ viên) bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định truy tố, tạm giam; hoặc có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành động cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp uỷ và công tác kiểm tra của Đảng thì đình chỉ sinh hoạt đảng.
- Cấp uỷ viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành động có thể gây trở ngại cho công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị khởi tố trở lên thì đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ.
- Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành động cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.
39.2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt.
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ đối với cấp uỷ viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng là ba tháng; trường hợp cần thiết phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn nhiều nhất không quá sáu tháng. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng nhiều nhất không quá ba tháng.
- Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên, cấp uỷ viên bị truy tố, tạm giam; thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên được tính theo thời hạn khởi tố, truy tố, thời hạn tạm giam (kể cả gia hạn nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đảng viên là thủ trưởng và tổ chức đảng của các cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, truy tố, tạm giam đối với công dân là đảng viên phải kịp thời thông báo bằng văn bản các quyết định nói trên đến cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ quản lý đảng viên đó. Tổ chức đảng quản lý đảng viên bị tạm giam, truy tố cần chủ động quan hệ với tổ chức đảng và đảng viên là thủ trưởng cơ quan pháp luật (cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử), nắm chắc thời hạn bị tạm giam của đảng viên, không để bị kéo dài so với quy định của pháp luật.
39.3. Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt.
Tổ chức đảng nào có thẩm quyền khai trừ đảng viên, cách chức cấp uỷ viên, giải tán tổ chức đảng thì tổ chức đảng đó có thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng.
- Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ và đảng uỷ cơ sở đề nghị, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, chi bộ và đảng uỷ cơ sở đề nghị, cấp uỷ quản lý cán bộ đó quyết định.
- Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên do chi bộ hoặc cấp uỷ cùng cấp đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ thì cấp uỷ phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp uỷ có thẩm quyền cách chức cấp uỷ viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.
- Đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Đình chỉ hoạt động của một cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư quyết định và báo cáo với Ban Chấp hành Trung ương. Riêng đối với cấp uỷ các cấp bị đình chỉ hoạt động, sau khi có quyết định đình chỉ, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định một cấp uỷ lâm thời để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của cấp uỷ đã bị đình chỉ hoạt động. Nếu cấp uỷ bị đình chỉ được quyết định trở lại hoạt động hoặc bị kỷ luật giải tán và đã lập lại tổ chức đảng, thì cấp uỷ lâm thời đương nhiên giải thể.
- Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ và trong trường hợp cần thiết thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp uỷ viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.
39.4. Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra hoặc kiểm tra, nhận thấy cán bộ có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức có trở ngại cho việc xem xét, kết luận thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ mà cán bộ đó đang đảm nhiệm. Nếu cần đình chỉ chức vụ ở cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị - xã hội thì sau khi quyết định, tổ chức đảng có thẩm quyền giao cho ban cán sự đảng, đảng đoàn hoặc cấp uỷ nơi có cán bộ đó chỉ đạo đình chỉ chức vụ theo thẩm quyền và theo nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước, của tổ chức đó. Trường hợp không thuộc thẩm quyền quyết định đình chỉ thì kiến nghị với tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi kết thúc điều tra, kiểm tra, nếu cán bộ đó vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật đảng; nếu không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục lại chức vụ đã đình chỉ hoặc bố trí làm công tác khác
39.5. Trong thời gian đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, cấp uỷ viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động, cán bộ bị đình chỉ chức vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền (tường trình sự việc, tự kiểm điểm sai lầm, thực hiện các việc được giao...); được đề đạt ý kiến của mình với tổ chức đảng có thẩm quyền; nhưng không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng hoặc danh nghĩa cấp uỷ viên, danh nghĩa chức vụ đã bị đình chỉ để điều hành công việc.
39.6. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải nhanh chóng xem xét, kết luận rõ nội dung vi phạm của đảng viên, cấp uỷ viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động, cán bộ bị đình chỉ chức vụ để quyết định đảng viên, cấp uỷ viên trở lại sinh hoạt, tổ chức đảng trở lại hoạt động, cán bộ trở lại chức vụ cũ hoặc bố trí làm việc khác và xem xét, xử lý kỷ luật bằng hình thức thích hợp cả về Đảng, về chính quyền, về các đoàn thể chính trị - xã hội. Trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình thì phải chỉ đạo hoặc kiến nghị với các tổ chức đảng có thẩm quyền để xem xét, quyết định.
39.7. Khi đảng viên hết thời hạn bị tạm giam (kể cả gia hạn, nếu có), không còn bị cơ quan pháp luật truy tố, thì đảng viên là thủ trưởng và tổ chức đảng các cơ quan pháp luật (cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử) có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ quản lý đảng viên đó để xem xét việc quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt và xem xét, xử lý kỷ luật đảng theo mức độ vi phạm.
39.8. Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng. Khi đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam, nếu tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận rõ đảng viên đó có vi phạm đến mức phải xử lý thì phải chủ động xem xét, xử lý kỷ luật đảng, không nhất thiết phải chờ kết luận hoặc tuyên phạt của toà án có thẩm quyền. Sau khi có bản án hoặc quyết định của toà án, tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ hình thức kỷ luật đảng đối với đảng viên vi phạm.
40. Điều 42 (điểm 1): Việc lập đảng đoàn trong cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội.
40.1. Ở cấp Trung ương: lập Đảng đoàn Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
Đối với các tổ chức hội quần chúng: lập đảng đoàn ở các liên hiệp hội: Liên hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam...; một số hội chính trị-xã hội và tổ chức có quy mô lớn, có vị trí quan trọng được lập đảng đoàn do Bộ Chính trị quyết định.
40.2. Ở cấp tỉnh, thành: lập đảng đoàn hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh).
41. Điều 43 (điểm 1): Việc lập ban cán sự đảng trong cơ quan hành pháp, tư pháp.
Ở cấp Trung ương lập Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng bộ, ngành quản lý nhà nước, các cơ quan tư pháp, một số doanh nghiệp hạng đặc biệt.
Ở cấp tỉnh lập ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân và ban cán sự đảng cơ quan tư pháp tỉnh.
Về tổ chức và nhân sự đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh, thành phố do ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ trình ban thường vụ tỉnh, thành uỷ quyết định. Ở Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương trình Bộ Chính trị quyết định.
Ngoài các quy định trên đây, nơi nào cần lập đảng đoàn, ban cán sự đảng, giao Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu trình Bộ Chính trị quyết định.
42. Điều 42, Điều 43: Nhiệm vụ và quyền hạn của đảng đoàn, ban cán sự đảng.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra việc quán triệt việc thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng; về phương hướng, nhiệm vụ chính trị và về tổ chức, cán bộ của ngành, đơn vị; quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ theo phân công phân cấp quản lý cán bộ; phối hợp với các cấp uỷ đảng để xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cùng cấp về các đề xuất và quyết định của mình.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Khi các thành viên có ý kiến khác nhau, nếu thảo luận không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo: ở Trung ương báo cáo Ban Bí thư; ở tỉnh, thành phố báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ 3 tháng 1 lần, họp bất thường khi cần. Các kỳ họp phải ghi biên bản, kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, thực hiện trong nội bộ. Đồng chí bí thư chủ trì công việc chung, chủ toạ các phiên họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản báo cáo cấp uỷ cùng cấp. Hàng năm đảng đoàn, ban cán sự đảng báo cáo cấp uỷ cùng cấp (ở Trung ương báo cáo với Ban Bí thư, ở tỉnh, thành phố báo cáo ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ) về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác tổ chức, cán bộ của bộ, ngành, đoàn thể mình.
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng sử dụng bộ máy giúp việc gồm một số cán bộ, đảng viên trong cơ quan (văn phòng, tổ chức cán bộ, thực hiện chế độ kiêm chức) để giúp việc. Nếu xét thấy cần có thể sử dụng cán bộ chuyên trách do tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng quyết định.
43. Điều 42, Điều 43: Việc thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng ở những nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Nơi không lập đảng đoàn hoặc ban cán sự đảng: để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan nhà nước và đoàn thể cấp đó, cấp uỷ cùng cấp lãnh đạo thông qua vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ viên và đảng viên là cán bộ phụ trách các cơ quan, đoàn thể đó phát huy vai trò của đảng uỷ, chi uỷ cơ quan trong các cơ quan, đơn vị đó theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Khi tập thể lãnh đạo cơ quan, đoàn thể thảo luận, quyết định về chủ trương, nhiệm vụ và công tác cán bộ của ngành, đoàn thể và cơ quan thì đảng viên là thủ trưởng cơ quan và lãnh đạo đoàn thể đó mời đại diện của đảng uỷ, chi uỷ cơ quan tham gia. Khi cấp uỷ họp bàn về việc thực hiện nghị quyết của Đảng thì đảng uỷ, chi uỷ mời thủ trưởng tham dự (nếu thủ trưởng không trong cấp uỷ hoặc không phải là đảng viên).
44. Điều 44: Cấp uỷ đảng lãnh đạo tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp.
Cấp uỷ cùng cấp phân công cấp uỷ viên theo dõi, kiểm tra hoạt động của tổ chức đoàn. Định kỳ hàng năm tập thể ban thường vụ cấp uỷ nghe tình hình hoạt động của tổ chức đoàn để có ý kiến chỉ đạo hoạt động của tổ chức đoàn cùng cấp.
45. Điều 46: Đảng phí, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
45.1. Đảng phí: đảng viên đóng đảng phí trên cơ sở tiền lương, tiền công, khoản thu nhập coi như tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp theo tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí... theo quy định của Bộ Chính trị.
45.2. Nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
- Kinh phí hoạt động của tổ chức đảng các cấp sử dụng đảng phí, tài chính của Đảng theo quy định của Bộ Chính trị, hướng dẫn của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và Bộ Tài chính.
- Cấp uỷ các cấp lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động tài chính và quản lý tài sản của Đảng ở các tổ chức đảng cấp dưới; chịu trách nhiệm trước cấp uỷ cấp trên và các tổ chức đảng cấp dưới về các hoạt động và quản lý tài chính, tài sản ở cấp mình.
- Cấp uỷ các cấp có thể lập các hình thức tổ chức phù hợp (phòng, bộ phận...) hoặc cử cán bộ giúp cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản của Đảng ở cấp mình theo sự hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tài chính - Quản trị Trung ương. Các tổ chức đó có trách nhiệm giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra cấp uỷ và cơ quan tài chính, quản trị của tổ chức đảng cấp dưới về nghiệp vụ tài chính, quản lý và sử dụng tài sản của Đảng, định kỳ báo cáo với cấp uỷ mình xem xét về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính và tài sản được giao.
- Uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ các cấp có trách nhiệm kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
47. Bộ Chính trị giao Ban Tổ chức Trung ương, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và một số cơ quan đảng có liên quan nghiên cứu để hướng dẫn những vấn đề thuộc về phương pháp, quy trình, thủ tục và nghiệp vụ để cụ thể hoá những quy định của Điều lệ Đảng, phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn của công tác xây dựng Đảng hiện nay.
*
* *
Quy định này được ban hành trong hệ thống Đảng tới các chi bộ, có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm thi hành. Các quy định trước đây trái với nội dung quy định này đều bãi bỏ.
| T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1Quy định 45-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quy định 29-QĐ/TW thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2001
- 2Quy định 45-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 29-QĐ/TW thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 14-QĐ/TW năm 2001 về thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành
- Số hiệu: 14-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 16/11/2001
- Nơi ban hành: Bộ Chính trị
- Người ký: Phan Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2001
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định