- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Nghị định 79/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 3Nghị định 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 4Nghị định 69/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 5Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 6Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ Y TẾ - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 358/QCPHLN-BLĐTBXH-BGDĐT- BYT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất ban hành quy chế phối hợp liên ngành giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế phối hợp liên ngành).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế liên ngành này quy định nguyên tắc, mục đích, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong việc phối hợp giữa các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là các Bộ) về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 (gọi tắt là Đề án).
1. Hoạt động phối hợp phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả; thực hiện thường xuyên, kịp thời; bảo đảm đúng nội dung, phân công trách nhiệm phối hợp; chia sẻ kịp thời các hoạt động, thông tin, số liệu về triển khai Đề án và hỗ trợ các dịch vụ của mỗi Bộ.
2. Khi phát sinh các vấn đề cần xử lý thuộc thẩm quyền của Bộ nào thì Bộ đó chủ trì và các Bộ khác phối hợp; khi phát sinh vụ việc thuộc thẩm quyền của nhiều Bộ quản lý thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì xử lý.
1. Xác định rõ trách nhiệm và tăng cường năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc triển khai Đề án.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ của các Bộ trong việc phối hợp triển khai Đề án.
1. Tùy từng nội dung phối hợp, việc phối hợp có thể được thực hiện thông qua các phương thức cụ thể sau:
a) Gửi công văn, thư điện tử, fax.
b) Tổ chức họp trao đổi, lấy ý kiến.
c) Trao đổi qua điện thoại.
d) Cập nhật, chia sẻ các thông tin có liên quan đến hoạt động thực hiện Đề án lên Cổng thông tin điện tử của các Bộ.
đ) Thành lập tổ công tác để xử lý các vấn đề có tính liên ngành và cấp bách.
2. Việc lựa chọn phương thức phối hợp do các Bộ thống nhất, quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể.
Điều 5. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
1. Sản phẩm truyền thông về các kiến thức, kỹ năng, các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời được chia sẻ, sử dụng giữa các Bộ.
2. Các Bộ chủ trì, phối hợp triển khai các chiến dịch, hoạt động truyền thông thuộc nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Công tác nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ triển khai thực hiện Đề án
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng các tài liệu hướng dẫn chung về triển khai thực hiện Đề án. Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm đóng góp ý kiến và thống nhất cho các tài liệu hướng dẫn chung.
2. Các Bộ chủ động xây dựng các tài liệu dẫn các nhiệm vụ thực hiện Đề án theo trách nhiệm của từng ngành; triển khai các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho công chức, viên chức, người lao động thuộc ngành quản lý để triển khai có hiệu quả công tác chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
Điều 7. Nghiên cứu rà soát và thực hiện chính sách pháp luật
1. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì triển khai thực hiện, rà soát và ban hành theo thẩm quyền luật pháp, chính sách liên quan đến bảo vệ trẻ em, bảo đảm phúc lợi cho trẻ em, an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, quyền tham gia của trẻ em, quy trình hỗ trợ trẻ em tiếp cận các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời, gói dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
2. Bộ Y tế chủ trì triển khai thực hiện và rà soát, ban hành theo thẩm quyền các chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe trẻ em những năm đầu đời.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai thực hiện và rà soát, ban hành theo thẩm quyền luật pháp, chính sách liên quan đến bảo đảm giáo dục sớm cho trẻ em những năm đầu đời tại cộng đồng, cơ sở giáo dục.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, xây dựng chính sách tạo điều kiện cho trẻ em khi tham gia các hoạt động vui chơi, thể thao và du lịch phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có cơ chế ưu đãi cho trẻ em khi sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí.
Điều 8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án
1. Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ và chỉ đạo của cấp trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các hoạt động triển khai thực hiện Đề án. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất.
2. Trong quá trình phối hợp thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì giải quyết.
3. Kết quả thanh tra, kiểm tra phải được thống nhất xử lý, đồng thời báo cáo với lãnh đạo cấp trên của các cơ quan liên quan.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu về tư vấn, hướng dẫn, giáo dục làm cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
2. Các cơ quan phối hợp:
a) Chịu trách nhiệm xây dựng các nội dung tư vấn, hướng dẫn, giáo dục làm cha mẹ thuộc lĩnh vực ngành phụ trách. Tham gia đóng góp ý kiến và thống nhất nội dung của Chương trình tư vấn, hướng dẫn, giáo dục làm cha mẹ, người chăm sóc trẻ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
b) Tổ chức tập huấn triển khai chương trình tư vấn, hướng dẫn, giáo dục làm cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời cho ngành dọc.
c) Chỉ đạo ngành dọc tham gia và chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn cơ quan phụ trách tại các nhóm sinh hoạt của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
d) Phối hợp cơ quan chủ trì lựa chọn và chỉ đạo các mô hình thí điểm thực hiện Chương trình tư vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
Điều 10. Phối hợp kiện toàn các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan thống nhất các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
2. Các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời gồm các dịch vụ sau:
a) Chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho trẻ em đến 8 tuổi, ưu tiên chăm sóc 1.000 ngày đầu đời, vệ sinh môi trường, chăm sóc phụ nữ mang thai.
b) Giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em đến 8 tuổi tại gia đình và cơ sở giáo dục.
c) Bảo vệ trẻ em, an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và phúc lợi xã hội.
d) Vui chơi, thể thao, du lịch phù hợp và phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời lồng ghép trong giáo dục đời sống gia đình.
e) Tư vấn, hướng dẫn giáo dục phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
3. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát và thống nhất các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em thuộc cơ quan chịu trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm rà soát và thống nhất các dịch vụ về bảo vệ trẻ em, an toàn phòng, chống tai nạn thương tích, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phúc lợi xã hội, an toàn và tư vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
b) Bộ Y tế chịu trách nhiệm rà soát và thống nhất các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho trẻ em đến 8 tuổi, ưu tiên chăm sóc sức khỏe 1.000 ngày đầu đời, vệ sinh môi trường, chăm sóc phụ nữ mang thai.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm rà soát và thống nhất các dịch vụ về giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em đến 8 tuổi tại cơ sở giáo dục.
d) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm rà soát và thống nhất các dịch vụ về vui chơi, thể thao, du lịch phù hợp và phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời, lồng ghép trong giáo dục đời sống gia đình.
4. Các bộ, ngành có trách nhiệm chỉ đạo ngành dọc triển khai cung cấp các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời theo trách nhiệm của từng ngành và phối hợp giữa các ngành để chuyển tuyến hỗ trợ dịch vụ cho trẻ em như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo ngành dọc triển khai lập danh sách, theo dõi đánh giá nhu cầu và xác định các dịch vụ cần hỗ trợ trẻ em tại cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em theo chức năng của ngành và phối hợp chuyển tuyến đến các ngành để đáp ứng các dịch vụ theo nhu cầu của trẻ em.
b) Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo ngành dọc triển khai cung cấp dịch vụ theo chức năng của ngành tại cộng đồng, cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục và phối hợp chuyển tuyến đến các ngành để đáp ứng các dịch vụ theo nhu cầu của trẻ em.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan thống nhất mạng lưới các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại cấp xã, các dịch vụ chuyển tuyến tại cấp huyện, cấp tỉnh, dịch vụ hỗ trợ chuyên sâu tại trung ương.
2. Các bộ, ngành có trách nhiệm sau:
a) Xác định các dịch vụ tại từng cấp thuộc trách nhiệm phụ trách của ngành.
b) Chỉ đạo việc cung cấp dịch vụ thuộc ngành phụ trách tại từng cấp khi trẻ em có nhu cầu và khi có đề nghị cung cấp của cơ quan phối hợp.
c) Tập huấn cho ngành dọc về mạng lưới dịch vụ và phối hợp triển khai mạng lưới dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
d) Triển khai theo dõi, kiểm tra và bảo đảm chất lượng việc hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em thuộc cơ quan phụ trách.
Điều 12. Phối hợp triển khai các mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em
1. Các Bộ xây dựng hướng dẫn triển khai các mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em thuộc Bộ phụ trách.
2. Các Bộ triển khai thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em thuộc Bộ phụ trách tại các địa phương và chỉ đạo các địa phương triển khai mô hình.
3. Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm triển khai mô hình.
4. Phối hợp kiểm tra, đánh giá việc triển khai mô hình tại địa phương.
5. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mô hình sau 3 năm triển khai và chỉ đạo nhân rộng mô hình.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ xây dựng bộ chỉ tiêu chung theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; xây dựng bộ chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ; xây dựng mẫu báo cáo thực hiện Đề án.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ xây dựng bộ chỉ số đánh giá phát triển trẻ em.
3. Các Bộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng hướng dẫn và chỉ đạo ngành dọc chỉ đạo thực hiện thống kê thu thập các chỉ số thuộc cơ quan phụ trách và cung cấp thông tin số liệu định kỳ cho cơ quan chủ trì;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu được phân công và trách nhiệm thực hiện Đề án. Trường hợp đột xuất thì việc cung cấp thông tin, số liệu được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đề nghị cung cấp;
c) Tham gia các nghiên cứu khoa học khi có sự đề nghị của cơ quan chủ trì;
d) Thống nhất chia sẻ các thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học cho các cơ quan liên quan;
e) Lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, số liệu về thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
1. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế phối hợp liên ngành và lấy ý kiến các ngành liên quan để hoàn thiện. Chủ trì tổ chức họp với các cơ quan phối hợp để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, tháo gỡ khó khăn, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hiện Đề án và thông qua kế hoạch phối hợp của năm tiếp theo.
2. Chậm nhất 10 ngày trước khi tổ chức họp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan phối hợp thống nhất nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, thành phần và các vấn đề có liên quan phục vụ cho việc tổ chức họp.
3. Các cơ quan tham gia có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong năm và dự kiến các hoạt động của năm tiếp theo.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Điều phối việc thực hiện quy chế phối hợp liên ngành.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp trong triển khai Đề án.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
4. Tổng hợp thông tin, số liệu; cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp; theo dõi các chỉ tiêu liên quan đến hỗ trợ trẻ em tiếp cận các dịch vụ về bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phúc lợi xã hội, chỉ tiêu tổng hợp;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp giao ban liên ngành hằng năm.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định trong Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, số liệu về việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao; theo dõi các chỉ tiêu chăm sóc, sức khỏe dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, chăm sóc phụ nữ mang thai;
3. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng báo cáo chung thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định trong Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, số liệu về việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao; theo dõi các chỉ tiêu về giáo dục phát triển toàn diện trẻ em, chỉ số phát triển trẻ em;
3. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng báo cáo chung thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định trong Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin về việc thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được giao; theo dõi các chỉ tiêu về trẻ em tham gia các hoạt động tại hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; các chỉ tiêu có liên quan đến trẻ em trong gia đình trong việc thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
3. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, xây dựng báo cáo chung thực hiện Quy chế này.
1. Các cơ quan phối hợp thống nhất cử các cơ quan đầu mối phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, giúp Lãnh đạo các Bộ chỉ đạo thực hiện quy chế phối hợp liên ngành gồm:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Cục trẻ em là cơ quan đầu mối.
Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Vụ Giáo dục mầm non là cơ quan đầu mối.
Bộ Y tế giao Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em là cơ quan đầu mối.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao Vụ Gia đình là cơ quan đầu mối.
2. Đơn vị đầu mối của mỗi Bộ có trách nhiệm tham mưu cho Lãnh đạo Bộ kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi đơn vị đầu mối của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xây dựng báo cáo theo quy định.
3. Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan đầu mối của các Bộ tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị việc giải quyết vướng mắc về thực hiện Đề án.
1. Kinh phí phục vụ công tác phối hợp được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hằng năm của các Bộ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ có trách nhiệm lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động phối hợp theo quy định.
Điều 21. Nguyên tắc và tổ chức thực hiện
1. Các Cục, Vụ và các đơn vị, cơ quan liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về Đề án thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, kết luận có liên quan; kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền về những vấn đề, vướng mắc phát sinh.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị gửi văn bản về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, cùng phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
- 1Công văn số 4425/VPCP-QHQT ngày 12/08/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc nhập khẩu ô tô cho Dự án "Hỗ trợ phát triển giáo dục cho trẻ em các dân tộc thiểu số tỉnh Lai Châu
- 2Công văn số 1811/TTg-QHQT về việc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tiếp nhận Dự án "Phát triển cộng đồng tập trung vào trẻ em-giai đoạn I" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 9507/VPCP-KGVX năm 2013 quy định về chính sách hỗ trợ phát triển đối với cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em giai đoạn 2013-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Công văn số 4425/VPCP-QHQT ngày 12/08/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc nhập khẩu ô tô cho Dự án "Hỗ trợ phát triển giáo dục cho trẻ em các dân tộc thiểu số tỉnh Lai Châu
- 2Công văn số 1811/TTg-QHQT về việc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tiếp nhận Dự án "Phát triển cộng đồng tập trung vào trẻ em-giai đoạn I" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 9507/VPCP-KGVX năm 2013 quy định về chính sách hỗ trợ phát triển đối với cơ sở văn hóa vui chơi, giải trí cho trẻ em giai đoạn 2013-2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Nghị định 79/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 7Nghị định 14/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 8Nghị định 69/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 9Nghị định 75/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 10Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
Quy chế phối hợp liên ngành 358/QCPHLN-BLĐTBXH-BGDĐT- BYT-BVHTTDL năm 2022 giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch thực hiện Quyết định 1437/QĐ-TTg phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025
- Số hiệu: 358/QCPHLN-BLĐTBXH-BGDĐT-BYT-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 17/02/2022
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Trường Sơn, Tạ Quang Đông, Ngô Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết