- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 3Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 4Chỉ thị 38/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UBND TỈNH YÊN BÁI - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/QCPH-UBND | Yên Bái, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Hà Giang như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông, suối, ngòi, hồ (sau đây gọi viết tắt là cát, sỏi lòng sông) và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh), bao gồm các khu vực giáp ranh giữa huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái với các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Các nội dung phối hợp khác không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản (bao gồm cả cát, sỏi lòng sông) tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
Điều 2. Mục đích của việc phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông tin để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, đặc biệt là quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông theo quy định của Nghị định số 23/2020/NĐ-CP của Chính phủ nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân trong việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
3. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc có liên quan trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa 2 tỉnh.
1. Không gây cản trở đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái và tỉnh Hà Giang.
2. Công tác phối hợp được thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
4. Chủ động trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống khi được đề nghị bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của tỉnh Yên Bái hoặc tỉnh Hà Giang có trách nhiệm thông báo cho cơ quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.
2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, khi xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép, chính quyền địa phương tại khu vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra, thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Tùy theo tính chất, nội dung cần phối hợp, các hình thức phối hợp gồm:
1. Bằng văn bản đề nghị phối hợp, trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, sau đó có văn bản đề nghị. Khi cần thiết thì trực tiếp làm việc để thông báo, trao đổi thông tin, tài liệu.
2. Thành lập đoàn công tác liên ngành cấp tỉnh, cấp huyện hoặc cấp xã giáp ranh giữa hai tỉnh.
3. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
1. Phối hợp trao đổi thông tin liên quan đến quản lý khoáng sản:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan của hai tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ trao đổi thông tin: Về tiềm năng khoáng sản; tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; hoạt động khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh; thông tin về giấy phép thăm dò/khai thác khoáng sản (nếu có) đã cấp, thông tin các khu vực đã có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép liên quan đến khu vực giáp ranh; đối với cát, sỏi lòng sông cung cấp thêm số lượng, biển hiệu phương tiện, thiết bị tham gia khai thác, vận chuyển cát sỏi, điều kiện hạ tầng kỹ thuật (bến bãi tập kết vật liệu). Đặc biệt là thông tin liên quan đến phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép và hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép giữa hai tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh thuộc các tỉnh trao đổi thông tin về tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã của tỉnh Yên Bái và tỉnh Hà Giang thực hiện phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình tại các khu vực khoáng sản giáp ranh trong các trường hợp cần thiết, để xác định, tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép.
b) Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, lực lượng công an tại địa phương thường xuyên tuần tra, kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình trên địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý, trao đổi thông tin với lực lượng công an của tỉnh giáp ranh về các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép, hoạt động vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản không, có nguồn gốc hợp pháp tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan. Nếu hành vi vi phạm tái diễn, gây ảnh hưởng đến người dân, môi trường và cơ sở hạ tầng cần khởi tố, xử lý nghiêm.
3. Phối hợp trong công tác phát hiện, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép:
a) Ủy ban nhân dân các cấp, Công an tỉnh Yên Bái và Công an tỉnh Hà Giang có trách nhiệm chỉ đạo và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền, đặc biệt là hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.
b) Phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ về phương tiện, thiết bị, lực lượng, đồng thời tổ chức ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Có biện pháp ngăn chặn các đối tượng, phương tiện vi phạm di chuyển sang tỉnh giáp ranh, trường hợp đã di chuyển sang tỉnh giáp ranh, cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý cùng cấp biết, phối hợp, xử lý. Phát huy và tận dụng tối đa nguồn thông tin của nhân dân tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh.
4. Phối hợp trong công tác xử lý vi phạm:
a) Xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Các đối tượng, tang vật hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, mua bán khoáng sản trái phép được xem xét xử lý tại địa phương nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp vụ việc, hành vi vi phạm xảy ra trên địa bàn cả hai tỉnh, thì bên phát hiện trước sẽ chủ trì xử lý, giải quyết và thông báo cho cơ quan, đơn vị cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết, cùng phối hợp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khu vực giáp ranh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đến công tác xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp chặt chẽ việc thực hiện các nội dung quyết định xử lý đã được ban hành; trường hợp vượt thẩm quyền phải hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
c) Kết quả xử lý vi phạm được thông báo công khai; hành vi vi phạm được thông báo về nơi cư trú của các đối tượng vi phạm.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn đối với việc xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Tại các khu vực khoáng sản giáp ranh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản có thể kết hợp tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản và nhân dân của tỉnh giáp ranh trong việc thực hiện quy định của pháp luật về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ khoáng sản tại khu vực giáp ranh nói riêng.
6. Phối hợp giải quyết các vấn đề khác liên quan đến khoáng sản:
a) Đối với các dự án xây dựng công trình, dự án khác (dự án thủy điện, thủy lợi...) khi vận hành, tích nước có ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, cát, sỏi lòng sông trên địa bàn của tỉnh giáp ranh ở phía thượng lưu dòng chảy thì cơ quan chuyên môn nơi thực hiện dự án (Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường...) cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn cùng cấp của tỉnh giáp ranh để giải quyết các vấn đề liên quan ảnh hưởng đến hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, cát, sỏi lòng sông trên địa bàn của tỉnh giáp ranh ở phía thượng lưu dòng chảy.
b) Phối hợp trong việc quản lý sử dụng, cho thuê đất, quản lý sản lượng khai thác khoáng sản, cát, sỏi: Ủy ban nhân dân các huyện, cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan trao đổi, cung cấp thông tin trong việc quản lý sử dụng, cho thuê đất, quản lý sản lượng khai thác khoáng sản, cát, sỏi tại khu vực giáp ranh liên quan đến hai tỉnh, đặc biệt đối với trường hợp khai thác tại một tỉnh nhưng tập kết, tiêu thụ khoáng sản, cát, sỏi ở tỉnh khác.
1. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái, tỉnh Hà Giang căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái; Ủy ban nhân dân các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, tỉnh Hà Giang có trách nhiệm triển khai thực hiện, phổ biến Quy chế này đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý.
3. Các cơ quan đầu mối theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế này; tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác quản lý, hoạt động khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, tổ chức các cuộc họp, hội nghị liên quan:
a) Cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện Quy chế (trong đó có: nội dung trao đổi thông tin quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này; đánh giá kết quả, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khoáng sản, cát, sỏi lòng sông trên địa bàn vùng giáp ranh và các vấn đề khác liên quan):
a) Ủy ban nhân dân cấp xã: Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường), đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã của tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: trước ngày 30 tháng 01 hằng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường), đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.
c) Công an tỉnh: Trước ngày 30 tháng 01 hằng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường), đồng thời gửi Công an tỉnh của tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Trước ngày 10 tháng 02 hăng năm gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh giáp ranh để biết, cùng theo dõi, quản lý.
đ) Ngoài chế độ báo cáo định kỳ nêu trên, khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc do nhiệm vụ đột xuất, các cơ quan liên quan phải báo cáo kịp thời công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.
5. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tổ chức họp, hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 03/QCPH-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang để phối hợp xem xét, xử lý./.
TM. UBND TỈNH YÊN BÁI | TM. UBND TỈNH HÀ GIANG | |
|
| |
- 1Quy chế phối hợp 04/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Phú Thọ
- 2Quy chế phối hợp 01/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lào Cai
- 3Quy chế phối hợp 02/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lai Châu
- 4Quy chế phối hợp 01/QCPH-UBND năm 2017 trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Sơn La
- 5Quy chế phối hợp 587/QCPH-UBND năm 2021 trong công tác quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lai Châu với tỉnh Điện Biên
- 6Quy chế phối hợp 1761/QCPH-UBND năm 2021 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 3Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 4Chỉ thị 38/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quy chế phối hợp 04/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Phú Thọ
- 6Quy chế phối hợp 01/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lào Cai
- 7Quy chế phối hợp 02/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Lai Châu
- 8Quy chế phối hợp 01/QCPH-UBND năm 2017 trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Sơn La
- 9Quy chế phối hợp 587/QCPH-UBND năm 2021 trong công tác quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lai Châu với tỉnh Điện Biên
- 10Quy chế phối hợp 1761/QCPH-UBND năm 2021 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Lào Cai với tỉnh Hà Giang
Quy chế phối hợp 05/QCPH-UBND năm 2020 trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 05/QCPH-UBND
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 27/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái, Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn, Trần Huy Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực