Hệ thống pháp luật

BỘ CHÍNH TRỊ
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 53-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 1999

 

QUY CHẾ

VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA CÁN BỘ VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các cấp uỷ và tổ chức đảng phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ.

Điều 2. Kiểm tra để đánh giá đúng cán bộ và công tác cán bộ, kịp thời nêu gương cán bộ và tổ chức đảng làm tốt, giúp đỡ cán bộ và tổ chức đảng gặp khó khăn, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc của cán bộ (về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, trách nhiệm...) và công tác cán bộ (thực hiện các nguyên tắc, quy chế, chế độ đã quy định về phát huy dân chủ, đoàn kết nội bộ...), phát hiện những kinh nghiệm tốt, uốn nắn những sơ hở, thiếu sót trong công tác cán bộ, kịp thời xử lý những vi phạm.

Điều 3. Việc kiểm tra phải tuân thủ Điều lệ Đảng, quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.

Chương II

CHẾ ĐỘ, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA

Điều 4. Chế độ kiểm tra.

1. Đối với cán bộ:

1.1. Thường xuyên tự kiểm điểm đánh giá ưu điểm, khuyết điểm trong công tác và rèn luyện hàng ngày.

1.2. Mỗi năm một lần tự phê bình tại chi bộ và tại cấp uỷ hoặc tổ chức chính quyền, đoàn thể mà mình là thành viên.

1.3. Hằng năm, chi uỷ nơi cán bộ sinh hoạt lấy ý kiến đóng góp của chi uỷ nơi cán bộ cư trú bằng hình thức thích hợp (chi uỷ nơi cán bộ sinh hoạt trực tiếp lấy ý kiến phản ánh của chi uỷ nơi cán bộ cư trú; hoặc chi uỷ nơi cán bộ cư trú thấy có vấn đề cần thiết thì phản ánh, góp ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi với chi uỷ nơi cán bộ sinh hoạt) về mối quan hệ của cán bộ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú; về chấp hành và giáo dục gia đình chấp hành chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, nội quy, quy định của khu dân cư.

1.4. Chịu sự kiểm tra của chi bộ, tổ chức đảng nơi sinh hoạt đảng và của tổ chức đảng cấp trên.

2. Đối với cấp uỷ và tổ chức đảng:

2.1. Thường xuyên có chương trình, kế hoạch tự kiểm tra về công tác cán bộ và kiểm tra cán bộ thuộc cấp mình quản lý; hướng dẫn, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện các nội dung đó.

2.2. Thực hiện chế độ tự phê bình, phê bình thường xuyên về công tác cán bộ.

2.3. Mỗi năm một lần tổ chức lấy ý kiến đóng góp xây dựng Đảng của cán bộ, đảng viên và quần chúng trong đơn vị.

2.4. Chịu sự kiểm tra và chấp hành kế hoạch kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên theo định kỳ và khi có yêu cầu.

2.5. Tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp về công tác cán bộ; về thực hiện chế độ kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ theo định kỳ và bất thường.

Điều 5. Nội dung kiểm tra.

1. Đối với cán bộ:

Kiểm tra về tiêu chuẩn cán bộ bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm trong công tác và thực hiện nhiệm vụ được giao, mối liên hệ với quần chúng trong cơ quan và nơi cư trú.

2. Đối với cấp ủy và tổ chức đảng:

Kiểm tra việc thực hiện các nội dung về công tác cán bộ, bao gồm:

2.1. Quán triệt và thực hiện các quan điểm của Đảng về chiến lược cán bộ và công tác cán bộ.

2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

2.3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ.

2.4. Thực hiện các quy chế, quy định về công tác cán bộ (về đánh giá cán bộ, về bổ nhiệm cán bộ, về phân cấp quản lý cán bộ...).

2.5. Thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.

2.6. Thực hiện chế độ kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ.

2.7. Thực hiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng và giám sát cán bộ.

Điều 6. Đối tượng kiểm tra.

1. Đối với cán bộ: cán bộ là cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý (theo Quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Chính trị và của cấp ủy các cấp), trước hết là các cán bộ chủ chốt, cán bộ kế cận trong diện quy hoạch, thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ và cán bộ tham mưu về công tác cán bộ của cấp uỷ hoặc tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.

2. Đối với tổ chức đảng (chi bộ, cấp ủy các cấp, các ban của Đảng, các ban cán sự đảng, đảng đoàn) kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, tập trung kiểm tra các cơ quan làm tham mưu giúp cấp uỷ, tổ chức đảng về công tác cán bộ.

Chương III

QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

A. Tự kiểm tra.

Điều 7. Đối với cán bộ, đảng viên:

- Cán bộ là đảng viên tự phê bình mỗi năm một lần (bằng văn bản) trước tổ chức đảng: đảng viên là cấp uỷ viên tiến hành trong chi bộ và cấp uỷ mà mình là thành viên, đảng viên không phải là cấp ủy viên tiến hành trong chi bộ. Nếu cán bộ tham gia nhiều cấp uỷ thì tự phê bình trước cấp ủy có quan hệ trực tiếp đến công việc thường xuyên của cán bộ. Nếu cần, tự phê bình trước cấp uỷ khác thì do cấp uỷ quản lý cán bộ đó quyết định.

- Cán bộ không phải là đảng viên tự phê bình trong tổ chức mà mình là thành viên.

Tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể về ưu điểm, khuyết điểm để đề ra biện pháp phát huy, sửa chữa, khắc phục.

Điều 8. Đối với tổ chức đảng (chi bộ, cấp uỷ, các ban của cấp uỷ):

1. Chuẩn bị báo cáo tự phê bình; lấy ý kiến đóng góp của đảng viên và quần chúng.

2. Tập thể chi bộ hoặc cấp uỷ thảo luận, tự phê bình, phê bình.

3. Kết luận ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục khuyết điểm.

4. Báo cáo kết quả lên cấp ủy cấp trên.

B. Kiểm tra.

Điều 9. Tổ chức đảng tiến hành kiểm tra.

1. Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ công tác kiểm tra, trong đó có nội dung về kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ để lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra (dùng cho cấp uỷ các cấp) và thực hiện kiểm tra.

2. Ban thường vụ cấp uỷ định kỳ 6 tháng, 1 năm nghe đại diện các tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; xem xét và giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của cấp dưới; thông báo nhận xét và chỉ đạo thực hiện những việc cần thiết để các tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp chấp hành. Định kỳ 1 năm kết hợp với thực hiện kiểm điểm theo Quy chế đánh giá cán bộ, tổ chức đảng đã tiến hành kiểm tra, kiểm tra lại việc thực hiện kết luận kiểm tra và quyết định hoặc đề nghị thi hành kỷ luật (nếu có).

Điều 10. Các tổ chức đảng tiến hành kiểm tra theo 03 bước: chuẩn bị nội dung, kế hoạch, tổ chức lực lượng kiểm tra; tiến hành kiểm tra; kết thúc kiểm tra (theo hướng dẫn của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương).

Điều 11. Kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra với công tác tư tưởng, tổ chức, bảo vệ chính trị nội bộ, tự phê bình và phê bình, coi trọng tự phê bình; kết hợp kiểm tra định kỳ 1 năm với thực hiện kiểm điểm theo quy chế đánh giá cán bộ. Nếu phát hiện có vi phạm Điều lệ Đảng, nguyên tắc tổ chức của Đảng thì cấp uỷ chỉ đạo việc xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.

Chương IV

PHỐI HỢP, KẾT HỢP KIỂM TRA

Điều 12. Cấp uỷ phải xây dựng quy chế phối hợp và trực tiếp điều hành sự phối hợp để tiến hành các cuộc kiểm tra của các tổ chức đảng (cấp uỷ, ban, uỷ ban kiểm tra):

1. Uỷ ban kiểm tra tham mưu về nghiệp vụ công tác kiểm tra, nắm tình hình, giúp cấp uỷ gợi ý để đảng viên, tổ chức đảng tự phê bình; chủ trì kiểm tra cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu vi phạm; tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo Điều 32 Điều lệ Đảng về công tác cán bộ, phân loại cán bộ và tổ chức đảng.

2. Ban tổ chức của cấp uỷ tham mưu cho cấp uỷ về phối hợp tiến hành kiểm tra hoặc chủ trì kiểm tra theo thẩm quyền việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị liên quan đến công tác cán bộ; kiểm tra việc nhận xét, đánh giá theo tiêu chuẩn cán bộ, kiểm tra phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng theo định kỳ; phối hợp với uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra các vụ việc có dấu hiệu vi phạm về công tác cán bộ.

3. Ban Tư tưởng - Văn hoá (Ban Tuyên giáo ở cấp tỉnh, thành, huyện, thị) tham mưu giúp cấp uỷ hoặc chủ trì kiểm tra về tư tưởng chính trị, tham gia kiểm tra đánh giá, phân tích chất lượng cán bộ, tổ chức đảng.

4. Ban Bảo vệ chính trị nội bộ tham mưu giúp cấp uỷ hoặc chủ trì kiểm tra về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay và tham gia kiểm tra đánh giá, phân tích chất lượng cán bộ, tổ chức đảng.

5. Ban cán sự đảng các cơ quan nhà nước, đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội chủ trì kiểm tra những vấn đề thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình về công tác cán bộ. Khi uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra, nếu có yêu cầu thì các ban của cấp uỷ đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn có trách nhiệm phối hợp kiểm tra.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Quy chế về chế độ kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ được thực hiện đối với tất cả cán bộ và tổ chức đảng theo quy định của Điều 6 của Quy chế này. Cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn căn cứ Quy chế này quy định cụ thể việc thực hiện đối với cán bộ và tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo của mình.

Điều 14. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với các ban của Đảng hướng dẫn thực hiện Quy chế này.

Quy chế này được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.

 

 

T/M THƯỜNG VỤ BỘ CHÍNH TRỊ




Phạm Thế Duyệt

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy chế 53-QĐ/TW về chế độ kiểm tra cán bộ và công tác cán bộ do Bộ Chính trị ban hành

  • Số hiệu: 53-QĐ/TW
  • Loại văn bản: Quy chế
  • Ngày ban hành: 05/05/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Chính trị
  • Người ký: Phạm Thế Duyệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản