Hệ thống pháp luật

BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 162/QCPH-BQP-BYT

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2015

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BỘ QUỐC PHÒNG VÀ BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, cơ chế và trách nhiệm phối hợp công tác giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế (sau đây viết tắt là hai bên) trong việc nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về hoạch định và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chiến lược, chương trình, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch (sau đây viết tắt là đề án) về lĩnh vực quốc phòng, an ninh gắn với y tế và y tế gắn với quốc phòng, an ninh; xử lý, khắc phục các sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, giới thiệu và quản lý
cán bộ biệt phái; phát triển công nghệ thông tin và trao đổi thông tin theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế và các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Y tế.

Điều 3. Mục đích phối hợp

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao của Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc phối hợp, tổ chức các hoạt động liên quan đến công tác quốc phòng, an ninh và y tế, góp phần tham gia phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách an sinh xã hội.

3. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và bảo đảm cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hai bên.

2. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu, chất lượng và tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp và bảo mật thông tin theo quy định.

3. Phát huy vai trò, trách nhiệm, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về hoạch định và triển khai thực hiện các đề án về quốc phòng, an ninh gắn với y tế; y tế gắn với quốc phòng, an ninh.

2. Phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

3. Triển khai thực hiện công tác kết hợp quân - dân y trên các lĩnh vực truyền thống, chú trọng các khu vực biên giới, biển, đảo, khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.

4. Tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển y tế biển, đảo, gắn với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

5. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; giới thiệu và quản lý sĩ quan biệt phái.

6. Xây dựng, quản lý và chia sẻ dữ liệu thông tin y tế quốc gia; triển khai các đề án công nghệ thông tin trên các lĩnh vực y học và y tế.

7. Trao đổi, cung cấp thông tin và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với lĩnh vực y tế; lĩnh vực y tế gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Chương II

CƠ CHẾ PHỐI HỢP

Điều 6. Phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước về hoạch định và triển khai thực hiện các đề án về quốc phòng, an ninh gắn với y tế; y tế gắn với quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các đề án quốc phòng, an ninh gắn với công tác y tế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các đề án y tế liên quan đến quốc phòng, an ninh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Trong quá trình soạn thảo, xây dựng và hoàn thiện các đề án, hai bên kịp thời trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ soạn thảo, cung cấp hồ sơ đề án và các thông tin, tài liệu có liên quan khác bằng hình thức văn bản hoặc cử đại diện mỗi bên tham gia tổ chức phối hợp liên ngành.

4. Hai bên cử đại diện cùng tham gia hoạt động nghiên cứu, khảo sát, tham vấn chuyên gia, hội nghị, hội thảo, đoàn đi nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về nội dung liên quan đến đề án khi được mời.

Điều 7. Phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh

1. Bộ Y tế có trách nhiệm đề xuất với Bộ Quốc phòng về nhu cầu huy động nhân lực, trang thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất để phục vụ công tác khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức lực lượng, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất và chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn phối hợp xử lý theo đề nghị của Bộ Y tế.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thông báo với Bộ Y tế và đề nghị phối hợp giải quyết khi có các sự cố, dịch bệnh xảy ra tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ Y tế có trách nhiệm huy động nhân lực, trang thiết bị, phương tiện và cơ sở vật chất để phối hợp khắc phục; chỉ đạo các cơ sở y tế của Bộ và địa phương phối hợp với các đơn vị của Bộ Quốc phòng để xử lý.

3. Hai bên có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp xử lý, khắc phục kịp thời các sự cố, thiên tai, thảm họa.

4. Khi có các trường hợp cán bộ cao cấp của Quân đội mắc các bệnh cấp tính, tai nạn cần xử lý khẩn cấp, Bộ Quốc phòng thông báo và đề nghị Bộ Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp xử lý kịp thời.

Điều 8. Phối hợp triển khai thực hiện công tác kết hợp quân - dân y

Hai bên thống nhất chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện toàn diện chương trình kết hợp quân - dân y trên các lĩnh vực truyền thống, chú trọng khu vực biên giới, biển, đảo, trọng điểm về quốc phòng, an ninh, khu vực kinh tế chậm phát triển; cụ thể:

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tham gia vào Ban quân - dân y theo thành phần quy định; tích cực tham gia củng cố y tế cơ sở; củng cố, duy trì các hoạt động của Ban quân - dân y cấp quân khu.

b) Chỉ đạo Ban quân - dân y cấp quân khu trong việc kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai công tác y tế quân sự địa phương.

c) Chỉ đạo các cơ sở quân y, phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo các cơ sở quân - dân y tham gia khám chữa bệnh cho nhân dân; củng cố, duy trì hoạt động các đội cơ động phòng chống dịch, đội cấp cứu nhiễm xạ, đội cơ động phòng chống tác nhân sinh học.

d) Chuẩn hóa, ban hành các tài liệu đào tạo, huấn luyện về lĩnh vực xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên, y tế biển, đảo và khám tuyển nghĩa vụ quân sự.

đ) Chủ trì tổ chức huấn luyện, diễn tập các hình thái kết hợp quân - dân y.

e) Hằng năm, Bộ Quốc phòng thông báo danh sách các địa phương được giao nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ, tìm kiếm cứu nạn, huấn luyện, kiểm tra quân nhân dự bị,... cho Bộ Y tế để phối hợp thực hiện.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Chủ trì chỉ đạo duy trì về tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của Ban quân - dân y các cấp, trọng tâm là Ban quân - dân y cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hướng dẫn cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp về công tác bảo đảm y tế trong mọi tình huống.

b) Chỉ đạo thành lập mới và duy trì hoạt động Trung tâm y tế quân - dân y tại các huyện đảo.

c) Chủ trì chỉ đạo hoạt động củng cố y tế cơ sở, ưu tiên khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

d) Xây dựng kế hoạch hỗ trợ y tế địa phương tham gia các nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ, huấn luyện, kiểm tra quân nhân dự bị... của Bộ Quốc phòng.

Điều 9. Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến lĩnh vực phát triển y tế biển, đảo, gắn với phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Tổ chức lực lượng, trang bị phương tiện tàu thuyền thuộc quyền quản lý, kết hợp với các cơ sở dân y trên các đảo tạo thành hệ thống khám chữa bệnh trên tuyến biển, đảo.

b) Tổ chức thành lập, đầu tư Trung tâm cấp cứu và hỗ trợ y tế từ xa cho các bệnh viện quân y tiếp nhận, khám, chữa bệnh đặc thù cho vùng biển, đảo.

c) Đầu tư xây dựng, bổ sung trang thiết bị y tế cho cơ sở quân y trên các đảo và chỉ đạo tăng cường lực lượng quân y theo đề nghị của các địa phương để đáp ứng yêu cầu chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội.

d) Chủ trì thiết lập hệ thống vận chuyển cấp cứu trên biển, đảo với sự tăng cường về nhân lực, phương tiện, trang thiết bị y tế, thuốc của các cơ sở y tế ven biển.

đ) Chỉ đạo thành lập các Đội cơ động phòng chống dịch trên biển, đảo; đầu tư trang thiết bị cho các Đội y học dự phòng các quân khu ven biển và phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển tổ chức huấn luyện về y tế cho ngư dân. Thành lập trung tâm huấn luyện cấp cứu biển.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổ chức đầu tư nguồn lực cho các cơ sở khám chữa bệnh trên đảo và chỉ đạo các địa phương tăng cường nhân lực, trang thiết bị y tế cho các tàu khi làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh trên biển.

b) Tổ chức thành lập, đầu tư cho Trung tâm cấp cứu và hỗ trợ y tế từ xa đối với các viện, bệnh viện, trung tâm, tạo thành hệ thống tiếp nhận cấp cứu ven biển, trên các đảo; hỗ trợ y tế từ xa cho toàn bộ các ngư trường.

- Chỉ đạo thành lập và đầu tư xây dựng các Đội cơ động phòng, chống dịch đáp ứng yêu cầu khi có tình huống trên biển, đảo.

Điều 10. Phối hợp tổ chức công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; giới thiệu và quản lý sĩ quan biệt phái

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Hằng năm, rà soát, xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo liên tục cho cán bộ, nhân viên quân y tại các cơ sở thuộc ngành Y tế.

b) Chủ trì mời đại diện Bộ Y tế tham gia nghiên cứu, thẩm định các đề tài, chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có liên quan đến y tế.

c) Tuyển chọn và giới thiệu sĩ quan Quân đội dự kiến cử làm cán bộ biệt phái tại Bộ Y tế.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ cán bộ quân y hằng năm hoặc đột xuất ở trong nước và nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch của Bộ Quốc phòng.

b) Chủ trì mời đại diện Bộ Quốc phòng tham gia nghiên cứu, thẩm định các đề tài, chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về lĩnh vực y tế có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

c) Tiếp nhận, giao nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi về công tác và bảo đảm các quyền lợi chính trị, nhận xét sĩ quan Quân đội làm việc tại Bộ Y tế theo đề nghị của Bộ Quốc phòng.

Điều 11. Phối hợp quản lý dữ liệu thông tin y tế quốc gia; triển khai các đề án công nghệ thông tin trên các lĩnh vực y học và y tế

1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các đơn vị hỗ trợ Bộ Y tế xây dựng và thống nhất quản lý, bảo mật dữ liệu thông tin y tế quốc gia; phối hợp triển khai các đề án công nghệ thông tin trên lĩnh vực y học và y tế; thiết lập hệ thống truyền dữ liệu thông tin y tế phục vụ hỗ trợ y tế từ xa cùng với hệ thống truyền tín hiệu do Bộ Quốc phòng quản lý; số hóa hệ thống địa lý y tế quân sự của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và địa lý y tế quân sự các quân khu.

2. Bộ Y tế chỉ đạo các cơ quan, đơn vị phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng các văn bản thỏa thuận, phối hợp triển khai thực hiện các nội dung về phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, bảo đảm đúng pháp luật.

Điều 12. Trao đổi, cung cấp thông tin và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với lĩnh vực y tế, lĩnh vực y tế gắn với quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí,... phối hợp với Bộ Y tế tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với lĩnh vực y tế.

b) Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực phối hợp theo đề nghị của Bộ Y tế bằng văn bản.

2. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí,... phối hợp với Bộ Quốc phòng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về lĩnh vực y tế gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

b) Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực phối hợp theo đề nghị của Bộ Quốc phòng bằng văn bản.

3. Hai bên cử cán bộ tham dự hội nghị sơ kết, tổng kết đối với các nội dung liên quan đến phạm vi hợp tác giữa hai bên khi được mời. Phối hợp tổ chức khảo sát, nắm tình hình; tổ chức các hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, tọa đàm về lĩnh vực quốc phòng, an ninh gắn với y tế, y tế gắn với quốc phòng, an ninh để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.

4. Trường hợp phát sinh công việc đột xuất cần có sự phối hợp thì bên có nhu cầu chủ động thông báo bằng văn bản để cùng trao đổi, giải quyết.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp; tạo điều kiện để Bộ Y tế và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.

2. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Y tế theo quy định tại Quy chế này.

3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo hai bên thực hiện Quy chế. Cục Quân y, Bộ Quốc phòng là đầu mối thường trực giúp lãnh đạo Bộ Quốc phòng theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế tổng hợp báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả phối hợp.

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Chủ trì đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp, tạo điều kiện để Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chuẩn bị báo cáo, tổ chức họp hằng năm để đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế và thống nhất nội dung, chương trình phối hợp công tác năm kế tiếp.

3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo hai bên thực hiện Quy chế. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế là đầu mối thường trực giúp lãnh đạo Bộ Y tế theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Bộ Quốc phòng tổng hợp báo cáo định kỳ hằng năm về kết quả phối hợp.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Trên cơ sở Quy chế này, hai bên chỉ đạo các đơn vị, địa phương xây dựng Quy chế phối hợp để triển khai thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ảnh về Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế để phối hợp giải quyết./.

 

BỘ Y TẾ
BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Tiến

BỘ QUỐC PHÒNG
BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Phùng Quang Thanh

 

Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư (để báo cáo);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP (để b/cáo);
- Lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế;
- Các Văn phòng: Trung ương Đảng; Chủ tịch nước; Chính phủ; Quốc hội;
- Các bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc BQP, BYT;
- Văn phòng BQP; Vụ Pháp chế, Cục QY/BQP;
- Sở Y tế, BCHQS các tỉnh/tp trực thuộc TW;
- Lưu: VT, (BQP và BYT).

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy chế 162/QCPH-BQP-BYT năm 2015 về phối hợp công tác giữa Bộ Quốc phòng - Bộ Y tế

  • Số hiệu: 162/QCPH-BQP-BYT
  • Loại văn bản: Quy chế
  • Ngày ban hành: 09/01/2015
  • Nơi ban hành: Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế
  • Người ký: Phùng Quang Thanh, Nguyễn Thị Kim Tiến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản