THƯỜNG TRỰC HĐND - UBND TỈNH HÒA BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/QC-TT.HĐND-UBND | Hòa Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2019 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:
Điều 1. Phạm vi, đối tượng phối hợp
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm, cách thức phối hợp để tổ chức thực hiện nhũng công việc chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp công tác để cùng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Chủ động phối hợp chặt chẽ, thống nhất, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy chế này để phát huy hiệu quả chức năng, vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan.
1. Công tác xây dựng, triển khai thực hiện, sửa đổi, bổ sung nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hoạt động giám sát; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Tiếp xúc cử tri và trả lời, giải quyết kiến nghị của cử tri.
5. Tiếp công dân; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
6. Giải quyết những nội dung giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Các nội dung phối hợp công tác khác.
1. Tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
2. Mời tham dự các phiên họp, cuộc họp, hội nghị liên quan.
3. Mời tham gia đoàn giám sát, tiếp xúc cử tri.
4. Báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản khi có yêu cầu.
5. Gửi xin ý kiến bằng văn bản.
Điều 5. Công tác xây dựng, triển khai và rà soát nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đề nghị xây dựng nghị quyết
a) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định. Hồ sơ trình đề nghị xây dựng nghị quyết phải đảm bảo đầy đủ theo quy định từ Điều 111 đến Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định danh mục nghị quyết, thời hạn trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân công cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Chậm nhất 15 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án đến các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Hồ sơ kèm theo dự thảo nghị quyết gửi các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để thẩm tra phải đảm bảo đầy đủ theo quy định từ Điều 111 đến Điều 126, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh được mời tham dự Hội nghị thẩm tra dự thảo nghị quyết của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trong trường hợp ủy quyền cho thủ trưởng các sở, ngành tham dự Hội nghị thẩm tra dự thảo nghị quyết thì phải thông báo bằng văn bản nước 05 ngày đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thủ trưởng các sở, ngành tham dự Hội nghị thẩm tra dự thảo nghị quyết phải đúng thành phần theo ủy quyền.
c) Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉnh sửa dự thảo nghị quyết, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
3. Trên cơ sở kết quả tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua tại kỳ họp.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh nếu có nội dung cần điều chỉnh, bổ sung thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát các nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành khi có kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức và công dân; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý kết quả rà soát nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trước kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch để thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về nội dung của kỳ họp, trình Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Trong trường hợp phát sinh đột xuất, chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Thường trực Hội đồng tỉnh bằng văn bản để xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình kỳ họp cho phù hợp với tình hình thực tế. Nội dung kỳ họp thay đổi phải nêu rõ lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn.
b) Căn cứ thông báo kết quả Hội nghị liên tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, chỉ đạo cơ quan chuyên môn chuẩn bị tài liệu có liên quan phục vụ kỳ họp theo quy định.
c) Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để thẩm tra theo quy định.
d) Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ tài liệu phục vụ kỳ họp, gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để gửi các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Để tiết kiệm thời gian, một số báo cáo và các văn bản trình tại kỳ họp có dung lượng dài, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan phải xây dựng và trình bày tóm tắt các nội dung cơ bản.
b) Trên cơ sở tổng hợp danh sách đại biểu và lĩnh vực chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, chậm nhất 12 giờ trước khi bắt đầu phiên chất vấn Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh danh sách phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành trả lời chất vấn tại kỳ họp.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lựa chọn nội dung, phương pháp chất vấn tại kỳ họp. Đối với các nội dung trả lời chất vấn bằng văn bản, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn gửi văn bản cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Đối với các Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải dự họp đầy đủ theo thời gian yêu cầu tại giấy mời; trong trường hợp có công việc đột xuất vắng mặt phải báo cáo chủ tọa kỳ họp.
3. Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia khi tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm kỳ họp.
b) Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan đến kết luận phiên chất vấn. Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung đã tiếp thu với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp sau.
4. Trong trường hợp phải tổ chức kỳ họp bất thường
a) Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh có tính cấp bách, cần quyết định ngay, phát sinh trong thời gian giữa 02 kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp bất thường của Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định, số lượng các kỳ họp bất thường, thời điểm tổ chức kỳ họp bất thường theo yêu cầu, nhiệm vụ phát sinh tại địa phương.
Tại kỳ họp bất thường, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể xem xét, quyết định 01 hoặc nhiều nội dung theo thẩm quyền. Việc xem xét, quyết định các vấn đề tại kỳ họp bất thường được thực hiện theo trình tự, thủ tục như tại kỳ họp thường lệ.
b) Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch để thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về nội dung của kỳ họp, trình Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh để báo cáo xin chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nội dung đề xuất phải nêu rõ lý do, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, chính quyền các cấp thực hiện đầy đủ kế hoạch giám sát; kết luận, kiến nghị sau giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; kịp thời báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị sau giám sát với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất hoặc khi có yêu cầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để thực hiện hiệu quả nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 8. Công tác tiếp xúc cử tri và giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo tổ chức hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và cử thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự các cuộc tiếp xúc cử tri của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh để tiếp thu và trả lời kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền.
2. Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn giải quyết.
Trong trường hợp sau 30 ngày và trước 10 ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh nếu vẫn còn ý kiến, kiến nghị cử tri, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục giải quyết.
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 9. Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân theo quy định và gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Căn cứ vào tình hình thực tiễn và yêu cầu của công tác tiếp công dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp rút kinh nghiệm; xem xét, kiến nghị giải pháp giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài theo luật định.
Điều 10. Giải quyết những nội dung giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ tài liệu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến thống nhất, quyết định, bao gồm:
a) Văn bản, tờ trình đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến, quyết định;
b) Các hồ sơ, tài liệu có liên quan kèm theo văn bản, tờ trình (báo cáo dự án, bản đồ, ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên gia độc lập,...) để làm cơ sở nghiên cứu, xem xét toàn diện nội dung xin ý kiến, quyết định.
3. Sau khi nhận được văn bản, tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh và kèm theo đầy đủ các tài liệu có liên quan, chậm nhất 08 ngày làm việc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ ban hành văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực thì thời gian được kéo dài thêm, nhưng không quá 03 ngày làm việc. Đối với những văn bản đã được quy định về thời gian ban hành văn bản thì tiến hành thực hiện theo thời gian được quy định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân công cơ quan tham mưu phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; cung cấp tài liệu liên quan và giải trình làm rõ các vấn đề có liên quan.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ giữa hai kỳ họp với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 11. Về dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề liên quan; báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý nhà nước khi có yêu cầu tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự một số phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ phiên họp khi được mời.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Ủy ban nhân dân tỉnh bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác khi cần thiết. Đại diện lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được mời dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Điều 12. Các nội dung phối hợp công tác khác
1. Chế độ thông tin, báo cáo: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp tài liệu quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường phối hợp, chủ động tham mưu, giúp việc chung cho hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tĩnh, có trách nhiệm tham mưu cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy chế.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Đối với các nội dung không quy định tại Quy chế này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh thì các bên cùng trao đổi thống nhất để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. THƯỜNG TRỰC HĐND |
- 1Công văn 1346/UBND-TM thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Kiểm toán Nhà nước với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quy chế 35/QCPH/KTNN-TTHĐND-UBND phối hợp công tác giữa Kiểm toán Nhà nước với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Nghị quyết liên tịch 21/NQLT-HĐND-UBND-UBMTTQ năm 2016 Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Công văn 1346/UBND-TM thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Kiểm toán Nhà nước với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quy chế 35/QCPH/KTNN-TTHĐND-UBND phối hợp công tác giữa Kiểm toán Nhà nước với Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3Luật tiếp công dân 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 7Nghị quyết liên tịch 21/NQLT-HĐND-UBND-UBMTTQ năm 2016 Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang, nhiệm kỳ 2016-2021
- 8Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14 hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Quy chế 06/QC-TT.HĐND-UBND năm 2019 về phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- Số hiệu: 06/QC-TT.HĐND-UBND
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 20/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Hoàng Văn Tứ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực