UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40-L/CTN | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1995 |
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 40 L/CTN NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1995
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội;
NAY CÔNG BỐ :
Pháp lệnh về Hàm, cấp ngoại giao đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 31 tháng 5 năm 1995.
PHÁP LỆNH VỀ HÀM, CẤP NGOẠI GIAO
Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từng bước thực hiện chính quy hoá ngành ngoại giao, tiêu chuẩt hoá đội ngũ công chức ngành ngoại giao Việt Nam và phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế;
Căn cứ vào các Điều 84, 91 và 103 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 6 về công tác xây dựng pháp luật năm 1995;
Pháp lệnh này quy định về hàm, cấp ngoại giao Việt Nam;
Trong Pháp lệnh này ngành ngoại giao bao gồm những cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Ngoại giao.
HÀM, CẤP NGOẠI GIAO, MỐI QUAN HỆ GIỮA HÀM NGOẠI GIAOVÀ CHỨC VỤ NGOẠI GIAO
Hệ thống hàm, cấp ngoại giao Việt Nam được quy định như sau:
Cấp ngoại giao cao cấp gồm có:
Cấp ngoại giao trung cấp gồm có:
Cấp ngoại giao sơ cấp gồm có:
2- Người mang hàm ngoại giao đã được điều động sang cơ quan, tổ chức khác, khi được điều động trở lại ngành ngoại giao được xét phong hàm ngoại giao phù hợp với trình độ hiện có.
2- Chức vụ ngoại giao Việt Nam gồm có:
- Đại sứ đặc mệnh toàn quyền, Công sứ đặc mệnh toàn quyền, Đại biện, Trưởng đoàn đại diện thường trực tại Tổ chức quốc tế Liên chính phủ;
- Công sứ;
- Tham tán công sứ;
- Tham tán;
- Bí thứ thứ nhất;
- Bí thứ thứ hai;
- Bí thứ thứ ba;
- Tuỳ viên.
2- Người mang hàm ngoại giao có hàm từ Tham tán trở lên có thể được cử giữ chức vụ người đứng đầu Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; khi hết thời hạn công tác về nước thì giữ hàm ngoại giao đã được phong trước đó.
TIÊU CHUẨN CÁC HÀM NGOẠI GIAO PHONG HÀM, THĂNG HÀM, HẠ HÀM VÀ TƯỚC HÀM NGOẠI GIAO
Việc phong, thăng, hạ và tước hàm, cấp ngoại giao thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
2- Người mang hàm ngoại giao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và theo nhu cầu cần thiết của công tác đối ngoại, có thể được xét thăng vượt hàm ngoại giao.
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI MANG HÀM NGOẠI GIAO
Người mang hàm ngoại giao có nghĩa vụ:
1- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế và các quy định của ngành ngoại giao;
3- Bảo vệ lợi ích quốc gia, bí mật Nhà nước và danh dự của dân tộc;
4- Thường xuyên rèn luyện, học tập nâng cao trình độ và năng lực chính trị, nghiệp vụ chuyên môn và ngoại ngữ, giữ gìn tư cách công chức ngành ngoại giao Việt Nam.
5- Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Nông Dức Mạnh (Đã ký) |
Pháp lệnh về hàm, cấp ngoại giao năm 1995
- Số hiệu: 40-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 31/05/1995
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: 15/09/1995
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 12/06/1995
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết