UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/1999/PL-UBTVQH10 | Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 1999 |
Để huy động một phần sức lao động của công dân tham gia xây dựng, tu bổ các công trình vì lợi ích chung của cộng đồng; kịp thời phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ tư về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 1999;
Pháp lệnh này quy định nghĩa vụ lao động công ích của công dân.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để công dân tham gia lao động công ích.
Nghiêm cấm việc huy động và sử dụng lao động nghĩa vụ công ích trái với quy định của Pháp lệnh này.
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HẰNG NĂM
Số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hằng năm của mỗi công dân là 10 ngày.
Lao động công ích hằng năm được sử dụng để góp phần làm các công việc sau đây của địa phương :
1- Xây dựng, tu bổ đường giao thông;
2- Xây dựng, tu bổ các công trình thuỷ lợi; đối với việc xây dựng, tu bổ đê, kè thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống lụt, bão;
3- Xây dựng, tu bổ trạm y tế, nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường phổ thông và công trình vui chơi, giải trí không vì mục đích kinh doanh;
4- Xây dựng, tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ;
5- Xây dựng, tu bổ các công trình công ích có tính chất xã hội khác.
Những người sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm :
1- Cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân;
2- Công nhân, công chức quốc phòng và công an nhân dân làm việc ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo; công nhân, công chức quốc phòng thuộc các đội sửa chữa lưu động chuyên nghiệp;
3- Quân nhân xuất ngũ đang đăng ký ở ngạch dự bị hạng một;
4- Thương binh, bệnh binh và những người hưởng chính sách như thương binh;
5- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ;
6- Người giữ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp;
7- Người mắc bệnh tâm thần, động kinh hoặc có nhược điểm về thể chất mà không còn khả năng lao động;
8- Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên.
1- Người đang điều trị, điều dưỡng; người duy nhất trong gia đình đang trực tiếp chăm sóc thân nhân bị ốm nặng;
2- Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của quân nhân tại ngũ có hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đâu gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) chứng nhận;
3- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;
4- Người chồng mà vợ chết hoặc đã ly hôn đang trực tiếp nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;
5- Người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc phục vụ thương binh nặng, bệnh binh nặng, người tàn tật bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
6- Người thuộc lực lượng nòng cốt của dân quân tự vệ;
7- Cán bộ, công chức nhà nước được điều động đến làm việc có thời hạn ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo;
8- Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện đang làm nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
9- Người là lao động duy nhất trong gia đình đang trực tiếp nuôi người khác không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
10- Người trong hộ gia đình được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc diện hộ đói theo chuẩn mực do Chính phủ quy định;
11- Trưởng, phó công an xã, công an viên; trưởng thôn, xóm hoặc tương đương;
12- Nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên, học sinh học tập trung dài hạn tại các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường đào tạo của các tôn giáo; học sinh phổ thông; người đang dạy và người đang học để xoá mù chữ;
13- Người đang công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.
Thời hạn báo cáo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Người làm thay phải từ đủ 18 tuổi đến hết 60 tuổi đối với nam, từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi đối với nữ và đủ sức khoẻ hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng công việc được giao.
Mức tiền đóng thay cho mỗi ngày công do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định phù hợp với thực tế của từng khu vực tại địa phương, nhưng mức cao nhất không được vượt quá 120% tiền lương một ngày của mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
2- Toàn bộ quỹ ngày công lao động công ích phải được phản ánh vào ngân sách địa phương các cấp.
Số tiền thu được từ việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm bằng hình thức đóng tiền của cấp nào phải được nộp vào tài khoản riêng của cấp đó mở tại Kho bạc nhà nước.
3- Việc quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích phải bảo đảm đúng mục đích, dân chủ và công khai.
Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích.
Nguồn lực từ nghĩa vụ lao động công ích hằng năm của cấp tỉnh, cấp huyện được sử dụng để hỗ trợ cho các công trình công ích do cấp dưới quản lý hoặc sử dụng vào công trình công ích do cấp mình quản lý.
Quyết định huy động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải được thông báo cho người được huy động hoặc gia đình họ biết chậm nhất là 7 ngày trước ngày thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG TRƯỜNG HỢP CẤP THIẾT KHI XẢY RA THIÊN TAI, HOẢ HOẠN, DỊCH BỆNH
1- Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động khi trường hợp cấp thiết đặc biệt nghiêm trọng xảy ra có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội hoặc tác động nguy hiểm đến môi trường sinh thái thuộc phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nhưng vượt quá khả năng giải quyết của cấp tỉnh;
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động khi trường hợp cấp thiết xảy ra thuộc phạm vi nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, hoặc trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nhưng vượt quá khả năng giải quyết của cấp huyện;
Trong trường hợp không tự giải quyết được thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp giải quyết.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP LAO ĐỘNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
2- Các chế độ bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này được tính theo số giờ thực tế làm việc hàng ngày. Làm việc từ 2 giờ đến 4 giờ được tính nửa ngày, làm việc từ trên 4 giờ đến 8 giờ được tính cả ngày; trường hợp phải làm thêm giờ thì số giờ làm thêm được tính gấp đôi.
3- Ngoài chế độ bồi dưỡng quy định tại Điều này, người thực hiện nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày được hỗ trợ tiền ăn. Mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra tình trạng cấp thiết quy định.
Chính phủ quy định cụ thể chi phí y tế, tiền mai táng và các chế độ trợ cấp.
1- Các khoản chi thuộc nghĩa vụ lao động công ích hằng năm được trích từ nguồn lao động công ích hằng năm bằng tiền của cấp quản lý công trình, nếu nguồn này không đủ thì được bổ sung từ ngân sách địa phương cùng cấp;
2- Các khoản chi thuộc nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết được trích từ ngân sách của cấp ra quyết định huy động, riêng trường hợp cấp thiết do bão, lụt thì sử dụng quỹ phòng, chống bão, lụt.
1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nghĩa vụ lao động công ích trong phạm vi cả nước.
2- Bộ lao động, thương binh và xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về nghĩa vụ lao động công ích.
3- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ lao động, thương binh và xã hội thực hiện việc quản lý nhà nước về nghĩa vụ lao động công ích.
4- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nghĩa vụ lao động công ích ở địa phương.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định huy động lao động công ích trong trường hợp cấp thiết theo thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 24 của Pháp lệnh này và báo cáo kết quả với cấp trên trực tiếp sau mỗi lần huy động.
3- Hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện nghĩa vụ lao động công ích tại địa phương.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ngày 10 tháng 11 năm 1988.
Các quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Nghị quyết số 1014/2006/NQ-UBTVQH11 về việc chấm dứt hiệu lực của pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích do Ủy Ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết số 02/2007/NQ-CP về việc chấm dứt hiệu lực của Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 06/2007/QĐ-BTC chấm dứt hiệu lực Quyết định 86/2001/QĐ-BTC ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ ngày công lao động công ích do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1988 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Thông tư 01/2001/TT-TGCP hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với "chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp" do Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành
- 6Lệnh công bố Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999
- 7Lệnh công bố Nghị quyết về việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
- 1Nghị quyết số 02/2007/NQ-CP về việc chấm dứt hiệu lực của Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 06/2007/QĐ-BTC chấm dứt hiệu lực Quyết định 86/2001/QĐ-BTC ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ ngày công lao động công ích do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Hiến pháp năm 1992
- 4Nghị định 81/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
- 5Thông tư 01/2001/TT-TGCP hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với "chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp" do Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành
- 6Lệnh công bố Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1999
- 7Lệnh công bố Nghị quyết về việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
- 8Quyết định 25/QĐ-UB-NCVX năm 1996 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nghĩa vụ lao động công ích năm 1996 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích năm 1999
- Số hiệu: 15/1999/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 03/09/1999
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: 31/10/1999
- Số công báo: Số 40
- Ngày hiệu lực: 01/01/2000
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực