- 1Nghị định 06-CP năm 1994 về việc cụ thể hoá Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân
- 2Thông tư 07-BYT/TT năm 1994 hướng dẫn Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định 6-CP-1994 về cụ thể hoá một số Điều của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y tư nhân do Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 08-BYT/TT năm 1994 hướng dẫn Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định 7-CP-1994 hướng dẫn Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân về lĩnh vực hành nghề y, dược cổ truyền dân tộc tư nhân do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Thông tư 09-BYT/TT năm 1994 hướng dẫn Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định 06/CP/1994 hướng dẫn Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực dược do Bộ Y tế ban hành
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26-L/CTN | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1993 |
SỐ 26-L/CTN NGÀY 30/09/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ HÀNH NGHỀ Y DƯỢC TƯ NHÂN
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh về Hành nghề y, dược tư nhân đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 30 tháng 9 năm 1993.
Để bảo đảm an toàn sức khoẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân; để thống nhất quản lý và đưa việc hành nghề y, dược tư nhân vào hoạt động theo pháp luật;
Căn cứ vào điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về hành nghề y, dược tư nhân.
2- Quyền và lợi ích hợp pháp của người hành nghề y, dược tư nhân được Nhà nước bảo hộ.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC, TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN
1- Các hình thức tổ chức hành nghề y tư nhân bao gồm:
- Bệnh viện;
- Nhà hộ sinh;
- Phòng khám đa khoa hoặc chuyên khoa;
- Phòng răng, làm răng giả;
- Phòng xét nghiệm, phòng thăm dò chức năng;
- Phóng chiếu chụp X-quang;
- Cơ sở giải phẵu thẩm mỹ;
- Cơ sở dịch vụ điều dưỡng phục hồi chức năng;
- Cơ sở dịch vụ y tế tiêm, chích, thay băng;
2- Các hình thức tổ chức hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân bao gồm:
- Bệnh viện y học cổ truyền dân tộc;
- Phòng chẩn trị y học cổ truyền dân tộc;
- Cơ sở dịch vụ điều dưỡng và phục hồi chức năng bằng y học cổ truyền dân tộc;
- Cơ sở dịch vụ y học cổ truyền dân tộc châm cứu, xoa bóp, day bấm huyệt, xông hơi thuốc.
3- Các hình thức tổ chức hành nghề dược tư nhân bao gồm:
- Nhà thuốc tư nhân;
- Đại lý thuốc cho doanh nghiệp dược;
- Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dược;
Tiêu chuẩn của người đăng ký hành nghề y tư nhân:
- Có bằng tốt nghiệp đại học y, trung học y, sơ học y, tuỳ theo yêu cầu của từng loại hình thức tổ chức hành nghề;
- Đã qua thực hành từ 2 năm đến 5 năm ở các cơ sở y tuỳ theo yêu cầu của từng loại hình thức tổ chức hành nghề;
- Có đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn của người đăng ký hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân:
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học y về chuyên khoa y học cổ truyền dân tộc và đã qua thực hành từ 2 năm đến 5 năm ở các cơ sở y học cổ truyền dân tộc tuỳ theo yêu cầu của từng loại hình thức tổ chức hành nghề. Đối với lương y thì phải có giấy chứng chỉ về y học cổ truyền dân tộc do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp;
- Có đạo đức nghề nghiệp.
Tiêu chuẩn của người đăng ký hành nghề dược tư nhân:
- Có bằng tốt nghiệp đại học dược, trung học dược, sơ học dược và đã qua thực hành từ 2 năm đến 5 năm ở các cơ sở dược tuỳ theoyêu cầu của từng loại hình thức tổ chức hành nghề. Đối với lươngy thì phải có chứng chỉ về y học cổ truyền dân tộc do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp;
- Có đạo đức nghề nghiệp.
Nghiêm cấm việc lợi dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà nước để hành nghề y, dược tư nhân.
Nghiêm cấm việc thuê, mượn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận để hành nghề y, dược tư nhân.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN
1- Người hành nghề y tư nhân, hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân có quyền:
- Ký hợp đồng hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật với các cơ sở y tế Nhà nước;
- Ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế về việc khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng được bảo hiểm y tế;
- Tham gia sinh hoạt trong một tổ chức nghề nghiệp y học được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Được nhận sự tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2- Người hành nghề y tư nhân, hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân có nghĩa vụ:
- Phục vụ bệnh nhân chu đáo, tận tình;
- Chấp hành quyết định huy động của cơ quan có thẩm quyền khi có thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh;
- Báo cáo kịp thời với cơ quan y tế địa phương khi phát hiện bệnh dịch, nhiễm độc hàng loạt và phối hợp với các cơ sở y tế khác để nhanh chóng giải quyết hậu quả;
- Thực hiện các quy định về sinh hoạt, bồi dưỡng chuyên môn của ngành y tế;
- Lập hồ sơ, sổ sách, báo cáo thống kê đầy đủ cho cơ quan y tế địa phương về hoạt động chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế;
- Treo bảng hiệu và niêm yết phạm vi hành nghề được quy định trong giấy phép;
- Niêm yết giá khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở hành nghề theo khung giá của Bộ Y tế quy định;
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm người hành nghề y tư nhân, hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân:
- Hành nghề không đúng quy định trong giấy phép;
- Áp dụng các kỹ thuật chuyên môn mới, sử dụng thuốc mới để điều trị cho bệnh nhân khi chưa được phép của Bộ Y tế;
- Sử dụng các hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh;
- Quảng cáo quá khả năng trình độ chuyên môn và phạm vi hành nghề được quy định trong giấy phép.
1- Người hành nghề dược tư nhân có quyền:
- Tham gia hoạt động về chuyên môn kỹ thuật có liên quan;
- Từ chối bán thuốc theo đơn nếu thấy ảnh hưởng tới sức khoẻ người sử dụng;
- Tham gia sinh hoạt trong một tổ chức nghề nghiệp dược học được thành lập theo quy định của pháp luật.
2- Người hành nghề dược tư nhân có nghĩa vụ:
- Chịu sự quản lý Nhà nước của cơ quan y tế địa phương và chấp hành quyết định huy động của cơ quan có thẩm quyền khi có thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh;
- Thực hiện các quy định về sinh hoạt, bồi dưỡng chuyên môn của ngành y tế;
- Niêm yết giá thuốc tại cơ sở hành nghề;
- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm người hành nghề dược tư nhân:
- Kinh doanh thuốc giả, thuốc không có số đăng ký, thuốc quá hạn dùng, thuốc không bảo đảm chất lượng, thuốc không còn nguyên vẹn bao bì;
- Hành nghề không đúng quy định trong giấy phép;
- Quảng cáo không đúng theo quy định về thông tin, quảng cáo thuốc của Bộ Y tế.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân.
Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân tại địa phương. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng này.
Nội dung quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân bao gồm:
- Xây dựng và ban hành quy định về tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề y, dược tư nhân;
- Cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn của người hành nghề y, dược tư nhân;
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về hành nghề y, dược tư nhân
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân về hành nghề y, dược tư nhân;
- Xử lý các vi phạm pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân.
a) Người xin đăng ký hành nghề y tư nhân, hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân phải gửi hồ sơ đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực trung ương.
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y tư nhân, y học cổ dân tộc tư nhân bao gồm:
- Đơn xin đăng ký hành nghề trong đơn phải ghi rõ phạm vi chuyên môn xin đăng ký hành nghề;
- Văn bằng, chứng chỉ chuyên môn;
- Sơ yếu lý lịch;
- Phiếu khám sức khoẻ;
- Bản diễn giải về địa điểm có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bản kê khai trang thiết bị chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật;
Nếu xin thành lập bệnh viện tư nhân, ngoài những yêu cầu trên phải có đề án hoạt động ban đầu.
2- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y tư nhân, hành nghề y học cổ truyền dân tộc tư nhân:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập bệnh viện tư nhân trên cơ sở thẩm định và văn bản đề nghị của Sở Y tế.
b) Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập các cơ sở hành nghề y tư nhân, y học cổ truyền dân tộc tư nhân trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này.
a) Người xin đăng ký hành nghề dược tư nhân phải gửi hồ sơ đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Đơn xin đăng ký hành nghề, trong đơn phải ghi rõ phạm vi chuyên môn xin đăng ký hành nghề:
- Văn bằng, chứng chỉ chuyên môn;
- Sơ yếu lý lịch;
- Phiếu khám sức khoẻ;
- Bản diễn giải về địa điểm có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bản kê khai trang thiết bị chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật;
Nếu xin thành lập công ty kinh doanh dược, trong hồ sơ phải có điều lệ tổ chức, hoạt động và phương án kinh doanh ban đầu của công ty.
2- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề dược:
a) Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dược trên cơ sở thẩm định và văn bản đề nghị của Sở Y tế.
b) Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập các cơ sở hành nghề dược tư nhân trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này.
2- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trừ bệnh viện tư nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty kinh doanh dược, Giám đốc Sở Y tế phải cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập; nếu từ chối cấp giấy chứng nhận phải nói rõ lý do.
3- Quá thời hạn 6 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân mà người được cấp không làm tiếp các thủ tục xin cấp giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh thì giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y, dược tư nhân không còn giá trị.
2- Chỉ sau khi có giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân mới được tiến hành các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và kinh doanh dược.
Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên y tế có quyền:
- Yêu cầu cơ sở hành nghề y, dược tư nhân được thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung thanh tra và tạo điều kiện để thanh tra viên y tế thi hành nhiệm vụ;
- Quyết định tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở hành nghề y, dược tư nhân theo thẩm quyền và báo cáo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm về hành nghề y, dược tư nhân.
2- Trường hợp không nhất trí với quyết định của thanh tra viên y tế, cơ sở hành nghề y, dược tư nhân được thanh tra có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế là quyết định cuối cùng về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Lê Đức Anh (Đã ký) |
- 1Chỉ thị 04/1998/CT-BYT về tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, tiết kiệm tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 08/2002/TT-BYT hướng dẫn việc hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành
- 3Chỉ thị 07/BYT-CT năm 1996 về tăng cường công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân năm 2003
- 1Chỉ thị 04/1998/CT-BYT về tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, tiết kiệm tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 08/2002/TT-BYT hướng dẫn việc hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Nghị định 06-CP năm 1994 về việc cụ thể hoá Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân
- 6Thông tư 07-BYT/TT năm 1994 hướng dẫn Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định 6-CP-1994 về cụ thể hoá một số Điều của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y tư nhân do Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 08-BYT/TT năm 1994 hướng dẫn Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định 7-CP-1994 hướng dẫn Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân về lĩnh vực hành nghề y, dược cổ truyền dân tộc tư nhân do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Chỉ thị 07/BYT-CT năm 1996 về tăng cường công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 09-BYT/TT năm 1994 hướng dẫn Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định 06/CP/1994 hướng dẫn Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực dược do Bộ Y tế ban hành
Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân năm 1993
- Số hiệu: 26-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 30/09/1993
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Lê Đức Anh
- Ngày công báo: 15/12/1993
- Số công báo: Số 23
- Ngày hiệu lực: 13/10/1993
- Ngày hết hiệu lực: 01/06/2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực