- 1Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 3Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2006/NQ-HĐND | Biên Hòa, ngày 28 tháng 09 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP TỰ NGUYỆN HÀNG NĂM CỦA NHÂN DÂN VÀ MỨC HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 6422/TTr-UBND ngày 26/9/2006 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua quy định huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn và nội dung báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách - HĐND tỉnh và các ý kiến thảo luận của các Đại biểu tại tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
1- Nguyên tắc huy động và mức miễn giảm:
+ Đối tượng miễn: Hộ nghèo theo chuẩn quy định của tỉnh.
+ Đối tượng giảm: Hộ chính sách xã hội, hộ có cụng nhưng không thuộc diện hộ nghèo mức đóng góp tối đa bằng 50% hộ bình thường, nhưng tổng mức huy động tối đa một năm không vượt quá 200.000 đồng.
+ Đối với hộ bình thường (hộ không thuộc diện miễm giảm), hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp: UBND cấp xã xây dựng mức đóng góp cho từng đối tượng để lấy ý kiến thống nhất đảm bảo thực hiện hoàn thành dự án, trên nguyên tắc doanh nghiệp đóng góp cao hơn hộ kinh doanh cá thể và hộ kinh doanh cá thể đóng góp cao hơn mức đóng góp bình quân của các hộ bình thường.
Khuyến khích các hộ thuộc đối tượng miễn, giảm tự nguyện đóng góp theo khả năng để xây dựng công trình.
2- Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã, phường, thị trấn:
a- Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
+ 40% giá trị dự toán xây lắp cho các dự án giao thông có giá trị dự toán xây lắp được duyệt từ 100 triệu đồng trở lên thuộc các xã vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi.
+ 30% giá trị dự toán xây lắp cho các dự án giao thông có giá trị dự toán xây lắp được duyệt từ 150 triệu đồng trở lên cho các dự án thuộc xã vùng nông thôn.
+ Hỗ trợ xây dựng trung tâm văn hóa thể thao cơ sở (xã, phường, thị trấn): Mỗi dự án hỗ trợ 30% dự toán xây lắp được duyệt, nhưng tối đa không quá 300 triệu đồng cho một dự án. Đối với các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở ở vùng nghèo, miền núi theo các tiêu chí do Nhà nước quy định, mức hỗ trợ từ ngân sách được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều kiện để xem xét bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ hàng năm từ ngân sách tỉnh:
+ Đối với các dự án giao thông: Là các dự án thuộc diện được hỗ trợ vốn và có hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng dự toán được duyệt, đã giải phóng mặt bằng đảm bảo thi công và số tiền xã hội hóa thực tế thu được như sau:
* Đối với xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa, xã miền núi: Thu được ít nhất là 40% trên tổng số tiền được thống nhất xã hội hóa.
* Đối với các xã vùng nông thôn: Thu được ít nhất 55% trên tổng số tiền được thống nhất xã hội hóa.
+ Đối với dự án xây dựng trung tâm văn hóa thể thao cơ sở: Có hồ sơ thiết kế kỹ thuật tổng dự toán được duyệt, đã giải phóng mặt bằng đảm bảo thi công và văn bản cam kết của UBND huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa về việc đảm bảo phần vốn còn lại của dự án (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách tỉnh) được cân đối từ ngân sách huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa và vận động tài trợ của các tổ chức cá nhân.
b- UBND huyện, thị xã, thành phố Biên Hòa: Có trách nhiệm cân đối ngân sách của địa phương để hỗ trợ vốn các dự án giao thông, trường học, trạm xá xã, các công trình văn hóa thể thao, hệ thống nước sạch, kênh mương nội đồng, công trình điện và các công trình công ích khác.
3- Mức khen thưởng, hỗ trợ hàng năm từ ngân sách: UBND tỉnh khen thưởng, hỗ trợ hàng năm như sau:
+ Một cờ thi đua xuất sắc tặng cho xã, phường, thị trấn có thành tích tốt nhất và hỗ trợ 40.000.000 đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.
+ Tối đa mười lăm bằng khen tặng cho xã, phường, thị trấn có thành tích cao và hỗ trợ 20.000.000 đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng của địa phương.
Nguồn vốn hỗ trợ nói trên được sử dụng từ ngân sách của tỉnh. UBND xã, phường, thị trấn (đơn vị được hỗ trợ) sử dụng số tiền hỗ trợ nói trên bổ sung vào nguồn vốn đầu tư dự án hạ tầng do địa phương lựa chọn và phải công bố công khai cho nhân dân địa phương biết.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2006.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
- 1Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2007 huỷ bỏ Quyết định 109/1998/QĐ-UB quy định về huy động sự đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Nghị quyết 171/2010/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015
- 3Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2000 quy định mức huy động đóng góp tối đa của nhân dân, đối tượng miễn giảm trong việc huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 6Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 152/2009/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2010 và sửa đổi Nghị quyết 77/2006/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Nghị quyết 170/2015/NQ-HĐND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 338/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ và một phần trong năm 2015
- 4Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 79/2003/NĐ-CP Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2007 huỷ bỏ Quyết định 109/1998/QĐ-UB quy định về huy động sự đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng do tỉnh Yên Bái ban hành
- 7Nghị quyết 171/2010/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015
- 8Nghị quyết 03/NQ-HĐND năm 2000 quy định mức huy động đóng góp tối đa của nhân dân, đối tượng miễn giảm trong việc huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn do tỉnh Hà Nam ban hành
Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND về việc quy định huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 77/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/09/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Đình Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực