HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/2007/NQ-HĐND | Vinh, ngày 25 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ VINH, THỊ XÃ CỬA LÒ VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTr ngày 26/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
Xét Tờ trình số 4174/TTr-UBND ngày 05/07/2007 của UBND tỉnh Nghệ An V/v đề nghị thông qua Đề án Phát triển nhà ở xã hội tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Trên cơ sở xem xét báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phát triển nhà ở xã hội tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Thời hạn tính đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 Luật Nhà ở.
3. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện có hiệu quả chính sách nhà ở xã hội, góp phần thực hiện thành công phương hướng nhiệm vụ phát triển nhà ở đã được Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X xác định là: "Huy động các nguồn lực (Nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân, cộng đồng) để xoá nhà ở dột nát, nhà ở tạm bợ cho người nghèo; phát triển nhanh quỹ nhà ở để đáp ứng cơ bản nhu cầu nhà ở cho công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, nhất là công nhân các khu công nghiệp, khu chế xuất”. Tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, nông thôn Nghệ An theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Mục tiêu cụ thể: Trước mắt triển khai thí điểm Đề án nhà ở xã hội phù hợp với khả năng huy động các nguồn vốn trong xã hội để bảo đảm tính khả thi và rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng, cụ thể là:
+ Thông qua Đề án thí điểm để xây dựng cơ chế, chính sách xã hội hoá nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các KCN trên đia bàn tỉnh Nghệ An.
+ Xây dựng mô hình quản lý và vận hành có hiệu quả Đề án thí điểm nhà ở xã hội. Rút kinh nghiệm để triển khai nhân rộng theo yêu cầu, theo quy hoạch và kế hoạch được duyệt.
5. Giải pháp thực hiện:
a) Về quy hoạch, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật:
- Về quy hoạch:
+ Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được phê duyệt đến năm 2010; quy hoạch chung của thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò cần nghiên cứu điều chỉnh quy hoach bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội và lập quy hoạch chi tiết các Khu đô thị mới, các khu nhà ở phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
+ Tại các dự án quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới đã được duyệt, cần nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch xây dựng và giành khoảng 20% quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội. Việc quy hoạch gắn nhà ở xã hội vào các khu đô thị mới nhằm thực hiện đồng bộ về công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phúc lợi công cộng, tạo điều kiện cho các đối tượng nhà ở xã hội được thụ hưởng các phúc lợi như các đối tượng nhà ở khác một cách hài hoà.
Tại các khu nhà ở tập thể cũ, đối với những khu đất phù hợp quy hoach xây dưng nhà ở có diện tích từ 3.000 m2 trở lên cho quy hoạch xây dựng nhà ở xã hội với chiêù cao 05 đến 06 tầng, mật độ xây dựng từ 30 - 40%; những khu đất có diện tích dưới 3.000 m2 cho quy hoạch chia lô nhà ở dân tự xây dựng theo quy định hiện hành. Đối với những khu đất không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở thì Nhà nước thu hồi và thực hiên tái định cư nơi khác.
- Về thiết kế kiến trúc:
Về kiến trúc và chất lượng nhà ở xã hội cần được quan tâm từ khâu quy hoach tổng mặt bằng đến kiến trúc công trình, kết cấu nội thất bảo đảm nhà ở xã hội đẹp và ấm cúng, nhằm hạn chế sự lạc hậu về kiến trúc và chất lượng công trình. Chiều cao nhà ở xã hội theo quy định từ 3 - 6 tầng.
- Về hạ tầng kỹ thuật:
+ Bảo đảm sự kết nối giữa giao thông của Dự án với hệ thống giao thông của đô thị. Bố trí hệ thống giao thông nội bộ hợp lý và tiết kiệm.
+ Hệ thống cấp, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc phải phù hợp với quy chuẩn tương ứng với đô thị nơi có dự án.
+ Các dự án phải có các công trình công cộng tối thiểu bảo đảm cho sinh hoạt cộng đồng (nơi để xe, mẫu giáo, sinh hoạt chung, giải trí, dịch vụ cơ bản…).
+ Diện tích cây xanh, thảm cỏ hợp lý đảm bảo chất lượng môi trường nhà ở xã hội trong các khu dân cư, khu đô thị mới.
b) Xây dựng Đề án thí điểm nhà ở xã hội:
- Tại thành phố Vinh xây dựng 03 nhà chung cư, mỗi nhà chung cư có quy mô 80 căn hộ, dân số của Dự án là 936 người.
- Tại khu Công nghiệp Nam cấm đề nghị xây dựng 01 chung cư với 80 căn hộ, dân số của Dự án là 312 người.
TT | Quy mô xây dựng
Quy mô dân số (người) | Số chung cư | Các loại căn hộ | Tổng số căn hộ | Diện tích sử dụng m2 sàn | Diện tích xây dựng m2 sàn | ||
1 | Tại thành phố Vinh: 936 người | 3 | 72 | 114 | 24 | 240 | 10.080 | 11.859 |
3 | Tại khu CN Nam Cấm: 312 người | 1 | 24 | 48 | 8 | 80 | 3.360 | 3.953 |
c) Vốn đầu tư thí điểm nhà ở xã hội:
- Diện tích đất dự án thí điểm nhà ở xã hội: 1,4 ha.
- Số căn hộ chung cư: 320 căn; tổng diện tích sử dụng các căn hộ: 13.440 m2.
- Số chung cư xây dựng: 4 chung cư, kiến trúc 05 tầng.
- Dân số: 1.248 người.
Tổng vốn đầu tư: 47.533.800.000,0 đ
d) Về cơ chế chính sách:
- Về chính sách đất đai: Thực hiện miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất khi giao đất đối với các dự án nhà ở xã hội theo Luật nhà ở.
- Nhà nước hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Về vốn đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, thuê mua được sử dụng từ quỹ nhà ở xã hội. Theo Luật Nhà ở, quỹ nhà ở xã hội được hình thành từ:
+ Tiền thu được từ việc bán, cho thuê và cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
+ Trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn;
+ Ngân sách Nhà nước đầu tư;
+ Tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Phương thức xây dựng: Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
6. Kế hoạch triển khai thực hiện:
a) Triển khai thí điểm đề án nhà ở xã hội với tổng vốn đầu tư: 47,533 tỷ đồng.
- Tại thành phố Vinh: Xây dựng 3 nhà 5 tầng; 240 căn hộ các loại; với 10.080 m2 sàn. Có 936 người sống trong dự án.
- Tại Khu công nghiệp Nam Cấm: Xây dựng 01 nhà 05 tầng; 80 căn hộ; với 3.360 m2 sàn, có 312 người sống trong dự án.
b) ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ ngân sách để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội, kết hợp một số nguồn vốn của các doanh nghiệp theo yêu cầu đầu tư.
Trong giai đoạn 2007 đến 2010, hàng năm UBND tỉnh có kế hoạch trích một khoản kinh phí để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm giải quyết nhà ở cho một số đối tượng chính sách xã hội và áp dụng các biên pháp huy động vốn như đề án đề xuất. Trước mắt trong năm 2007 - 2008 UBND tỉnh có kế hoạch bố trí 20 tỷ đồng từ vốn ngân sách để triển khai thực hiện đề án thí điểm nhà ở xã hội.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An căn cứ Nghị quyết này và các quy định của Chính phủ, ban hành quyết định phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
Nghị quyết số 188/2007/NQ-HĐND về việc phát triển nhà ở xã hội tại Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 188/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 25/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Thế Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2007
- Ngày hết hiệu lực: 04/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực