QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/1997/NQ-QH10 | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1997 |
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Sau khi xem xét báo cáo của Chính phủ, các cơ quan hữu quan về việc thực hiện nhiệm vụ năm 1997; phương hướng, nhiệm vụ năm 1998 và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Quốc hội tán thành đánh giá tình hình năm 1997, phương hướng, nhiệm vụ năm 1998 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong các báo cáo của Chính phủ và các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NĂM 1997
Năm 1997, nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng khá cao, nhập siêu giảm, giá cả ổn định, nhiều sản phẩm quan trọng trong nông nghiệp và công nghiệp tăng hơn trước; một số chính sách xã hội được thực hiện có kết quả; quốc phòng - an ninh được củng cố; công tác bảo vệ pháp luật có nhiều cố gắng; quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở rộng, vị thế quốc tế của nước ta được nâng cao.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức: hiệu quả đầu tư thấp, công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm kém, khả năng cạnh tranh không cao, bội chi ngân sách lớn, tốc độ tăng trưởng công nghiệp, thương mại, dịch vụ và xuất khẩu đã chậm lại, sức mua của xã hội tăng chậm. Công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm đạt kết quả thấp. Tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm vẫn còn nghiêm trọng.
Ngoài ra, cơn bão số 5 đã gây thiệt hại nặng nề về người và của, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực đã ảnh hưởng không nhỏ đến nước ta.
II- CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 1998
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 9%;
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,6%-4,8%;
- Sản lượng lương thực trên 31 triệu tấn;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5%;
- Xuất khẩu tăng 25-26%, nhập siêu không quá 20% mức xuất khẩu;
- Mức lạm phát dưới 7%;
- Huy động vào ngân sách nhà nước khoảng 20% GDP, trong đó thuế và phí khoảng 19% GDP; mức bội chi ngân sách 3,5%-4% GDP;
- Tốc độ tăng dân số không quá 1,8%.
III- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
a) Về nông nghiệp:
Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu sản xuất.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn: Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, phát triển ngành nghề truyền thống nhằm tăng chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh của hàng hoá nông, lâm, thuỷ, hải sản, tăng thu nhập và tạo thêm việc làm cho nông dân. Tổ chức tốt việc tiêu thụ và có chính sách giá cả hợp lý đối với việc mua nông sản, bán vật tư nông nghiệp và định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Từng bước hình thành quỹ bảo hiểm nông nghiệp, quỹ trợ giá nông sản, quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Giao cho ngành điện xây dựng quy chế trực tiếp quản lý lưới điện nông thôn, tính lại giá bán điện hợp lý, trước mắt công bố giá trần áp dụng đối với nông thôn; cùng với các Bộ hữu quan lập phương án trình Chính phủ quyết định việc đầu tư xây dựng các công trình điện nông thôn theo tinh thần "nhà nước và nhân dân cùng làm".
Thúc đẩy công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nhất là việc xây dựng các hợp tác xã dịch vụ kiểu mới trong lĩnh vực này. Đưa nhanh các thành tựu công nghệ sinh học tiên tiến vào sản xuất trên diện rộng, coi đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phân công lại lao động ở nông thôn.
Tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 5, sớm ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân, khẩn trương khôi phục việc nuôi trồng, đánh bắt hải sản.
Thực hiện đúng chính sách hạn điền quy định tại Luật đất đai. Có biện pháp cụ thể, thiết thực để giải quyết tình trạng nông dân không có ruộng đất. Việc sử dụng đất cho phát triển công nghiệp, đô thị, cơ sở hạ tầng phải bảo đảm để nông dân không bị mất việc làm, mất nguồn sinh sống.
Xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác, thực hiện liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước với nông dân. Có biện pháp thu hẹp chênh lệch giàu nghèo, nhất là giữa thành thị và nông thôn.
Xây dựng và thực hiện các quy chế đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về mọi mặt để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn.
b) Về công nghiệp:
Đổi mới cơ cấu sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá đối với các ngành sản xuất công nghiệp. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực công nghiệp đang có nhiều tiềm năng. Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời tích cực sản xuất cho yêu cầu tiêu dùng trong nước, để từng bước thay thế hàng nhập khẩu. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế chính sách quản lý vĩ mô đối với lĩnh vực công nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Củng cố và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Phân loại, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, có chính sách và giải pháp hữu hiệu đẩy mạnh cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp, nhằm huy động thêm vốn để đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, mở mang ngành nghề, tăng thêm việc làm, tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Tổng kết, đánh giá, tìm nguyên nhân thua lỗ của nhiều doanh nghiệp nhà nước để có biện pháp sử lý thích hợp. Các doanh nghiệp bị thua lỗ kéo dài mất khả năng thanh toán nợ thì phải sớm xem xét, xử lý, giải thể hoặc cho phá sản theo luật định. Bảo đảm quyền lợi và việc làm cho người lao động khi sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp dân doanh. Quan tâm phát triển công nghiệp địa phương, công nghiệp ở miền núi theo quy hoạch và theo kế hoạch.
c) Về thương mại
Có biện pháp duy trì, mở rộng các thị trường hiện có và tìm kiếm thêm các thị trường mới nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, giảm nhập siêu. Cùng với mở rộng xuất khẩu phải tăng cường quản lý nhà nước để tránh xảy ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị xuất khẩu. Kiểm soát chặt chẽ hàng nhập khẩu bằng các chính sách thuế, tín dụng và các biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế tối đa việc nhập các mặt hàng chưa thiết yếu, các mặt hàng sản xuất trong nước và đáp ứng yêu cầu. Phát triển thị trường nội địa, chú ý thị trường nông thôn, vùng xâu, vùng xa. Thương nghiệp nhà nước phải tổ chức tốt việc bán vật tư, hàng tiêu dùng thiết yếu và mua sản phẩm cho nông dân. Khuyến khích tiêu dùng hàng hoá sản xuất trong nước.
Tiến hành nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển sản phẩm công, nông nghiệp có chất lượng cao, có sức cạnh tranh, tăng thêm năng lực nội sinh để chủ động hội nhập các tổ chức thương mại khu vực và thế giới.
d) Về đầu tư phát triển:
Tiếp tục điều chỉnh cơ chế, chính sách theo hướng động viên cao nhất các nguồn lực trong nước cùng với việc huy động các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển. Nguồn lực trong nước phải ngày càng giữ vai trò quyết định bảo đảm cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, góp phần tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp trong nước. Ra sức tranh thủ nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, đồng thời tăng cường quản lý việc sử dụng nguồn vốn này và hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; có biện pháp hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cho phù hợp với thực tế và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh thuận lợi hơn.
Khắc phục ngay tình trạng đầu tư phân tán, tập trung đầu tư cho các công trình có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Những lĩnh vực cần được ưu tiên đầu tư là các cơ sở hạ tầng có nhu cầu cấp bách; sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp chế biến nông, thuỷ, hải sản; công nghiệp cơ khí, điện tử, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu; những vùng kinh tế phát triển chậm, còn nhiều khó khăn.
Đổi mới cơ chế quản lý và điều hành thực hiện các chương trình quốc gia đạt hiệu quả cao.
Thực hiện tốt các Nghị quyết của Quốc hội về các công trình quan trọng quốc gia.
đ) Về tài chính - tiền tệ:
Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 1998 đồng thời tiếp tục thực hiện tốt Luật ngân sách nhà nước. Cải tiến cơ chế thu ngân sách, nuôi dưỡng nguồn thu, tạo nguồn thu mới, thực hiện thu đúng, thu đủ, đấu tranh chống trốn thuế, lậu thuế để tăng thu. Phấn đấu tăng dự trữ tài chính. Có biện pháp triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên ngay từ tháng đầu, quý đầu năm; kiên quyết chống chi tiêu lãng phí, hoãn hoặc giảm các khoản chi chưa cấp bách; không mua sắm các phương tiện, thiết bị tiêu dùng đắt tiền trong các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Có biện pháp thích hợp động viên các nguồn vốn trong xã hội, đặc biệt là vốn trung và dài hạn để cho vay phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo giá trị tiền gửi và lợi ích thoả đáng cho người gửi tiền, giảm chi phí bất hợp lý và tiêu cực trong hoạt động ngân hàng để giảm mức lãi xuất cho vay đối với người sản xuất, kinh doanh. Có biện pháp thích hợp điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô, ổn định tiền tệ. Có đối sách cụ thể, kịp thời, chủ động ngăn ngừa, xử lý những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ trong khu vực và một số nước trên thế giới.
Chính phủ, các ngành hữu quan khẩn trương chuẩn bị để thực hiện Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng về giáo dục - đào tạo. Đảm bảo điều kiện, tiến độ phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; phổ cập trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện. Quan tâm phát triển giáo dục vùng dân tộc, vùng căn cứ cách mạng, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện để con em gia đình nghèo được đi học. Củng cố các trường chuyên nghiệp, phát triển hệ thống đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên phổ thông các cấp. Khắc phục các tiêu cực trong thi cử, cấp bằng và chứng chỉ, trong việc dạy thêm, học thêm. Ngăn chặn có hiệu quả nạn sử dụng ma tuý trong học sinh. Chấn chỉnh chế độ thu và sử dụng học phí, cấp học bổng. Khẩn trương chuẩn bị dự án Luật giáo dục trình Quốc hội thông qua.
Phát triển phong trào văn hoá cơ sở, triển khai sâu, rộng cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá. Đầu tư cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, báo chí, xuất bản. Bảo vệ, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đấu tranh bài trừ văn hoá phẩm độc hại và các hủ tục, mê tín, dị đoan.
Tăng cường giáo dục lý tưởng cho thanh niên, tạo điều kiện để thanh niên có cơ hội học tập, rèn luyện và cống hiến. Tăng cường công tác quản lý kết hợp vận động toàn xã hội thực hiện các mục tiêu của chương trình hành động quốc gia vì trẻ em.
Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng lực lượng vận động viên tài năng quốc gia, tập trung xây dựng các trung tâm thể thao trọng điểm.
Rút kinh nghiệm và thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, giáo dục và thể dục, thể thao.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về việc làm và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt quan tâm đến 1300 xã nghèo.
Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người có công. Tiếp tục thực hiện việc xét khen thưởng đối với những người có công.
Nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và các chương trình quốc gia về y tế; công tác bảo vệ bà mẹ, trẻ em, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em, chăm sóc người cao tuổi. Hạn chế mức thấp nhất các bệnh xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS. Nghiên cứu chính sách đối với những người chịu hậu quả do nhiễm chất độc màu da cam.
Thí điểm việc thu viện phí mới. Sơ kết việc thực hiện và điều chỉnh chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm công bằng trong khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách và người nghèo. Tổ chức, sắp xếp lại hệ thống khám, chữa bệnh để nâng cao hiệu quả của mạng lưới y tế, chú trọng xây dựng các cơ sở y tế xã, phường. Giải quyết tốt các chế độ chính sách đã ban hành đối với cán bộ y tế.
Tiếp tục thực hiện tốt Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân.
Tăng cường các biện pháp phòng, chống các tệ nạn xã hội. Nghiêm trị những kẻ sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng chất ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em. Hạn chế tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống.
Phát huy các thành tựu trong công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, chỉ đạo sát sao để giảm tốc độ tăng dân số.
4- Khoa học, công nghệ, môi trường
Tiếp tục đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ theo tinh thần Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng; gắn hoạt động khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện cơ chế mới trong việc tuyển chọn cán bộ và cơ quan chủ trì các đề tài khoa học để nâng cao chất lượng, kết quả nghiên cứu và hiệu quả sử dụng kinh phí; từng bước hợp lý hoá tổ chức nghiện cứu khoa học theo hướng gắn nghiên cứu khoa học với giáo dục, đào tạo, gắn nghiên cứu, ứng dụng và triển khai công nghệ với sản xuất, kinh doanh.
Sớm xây dựng chiến lược khoa học, công nghệ đến năm 2020 và Luật khoa học, công nghệ để tạo môi trường pháp lý, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Thực hiện chặt chẽ công tác giám định công nghệ nhập khẩu để đảm bảo chất lượng công nghệ, kiên quyết ngăn chặn việc nhập khẩu công nghệ lạc hậu, nhằm tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Chú trọng công nghệ chế biến nông sản, hải sản, công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là sản xuất hàng xuất khẩu.
Phát triển các dịch vị khoa học, công nghệ, dịch vụ về phần mềm tin học.
Kiện toàn hệ thống quan trắc môi trường và hệ thống dự báo khí tượng thuỷ văn cả về tổ chức quản lý và về đầu tư trang, thiết bị. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt quan tâm đến những đô thị lớn, khu công nghiệp tập trung và những cơ sở sản xuất có lượng lớn chất thải gây ô nhiễm. Kiên quyết sử lý nghiêm những vi phạm gây hậu quả nghiệm trọng về môi trường. Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về môi trường và bảo vệ môi trường.
5- Miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số, chú ý đến khu vực còn nhiều khó khăn. Thực hiện các chính sách ưu tiên và hỗ trợ đầu tư để các vùng này phát triển nhanh chóng, nhất là vùng căn cứ cách mạng, vùng xâu, vùng xa.
Việc giao đất, giao rừng cho đồng bào miền núi phải bảo đảm để người lao động trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển rừng sống được bằng nghề rừng theo phương thức nông, lâm kết hợp. Phải có kế hoạch, biện pháp cụ thể để xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội khi "đóng cửa rừng". Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Cần có quy hoạch, kế hoạch, chính sách chuyển dân từ vùng ít đất canh tác, điều kiện sống khó khăn tới nơi còn đất và có điều kiện sống tốt hơn. Hạn chế việc di dân tự do. Có biện pháp ổn định sản xuất và đời sống những người đã di dân tự do để họ yên tâm làm ăn lâu dài ở quê hương mới; đồng thời tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả công tác định canh định cư.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế miền núi, ưu tiên phát triển giao thông, thuỷ lợi, điện, giải quyết nước sinh hoạt, xây dựng trung tâm cụm xã. Chú trọng phát triển văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xoá mù chữ. Có chính sách ưu tiên đào tạo và sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số. Củng cố hệ thống trường dân tộc nội trú, tuyển sinh đúng đối tượng và đào tạo có chất lượng để tạo nguồn cán bộ tại chỗ.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thiết lập kỷ cương, đấu tranh chống mọi hành vi vi phạm pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và toàn xã hội.
Phát huy tính tích cực của quần chúng kết hợp với đẩy mạnh hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án để kịp thời, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Giải quyết kịp thời và đúng đắn các tranh chấp về dân sự, kinh tế, lao động... Bảo đảm những bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh. Mọi trường hợp bị xử lý oan, sai trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đều phải được sửa chữa, khắc phục kịp thời; người bị thiệt hại phải được bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân chấp hành viên đủ về số lượng, bảo đảm các tiêu chuẩn về năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ cán bộ này trong cuộc đấu tranh chống mọi hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Tăng cường cơ sở vật chất, trang, thiết bị cần thiết cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, tạo điều kiện cho các cơ quan này hoàn thành nhiệm vụ.
Phát huy vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đối với hoạt động của các cơ quan bảo về pháp luật.
7- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Chính phủ chỉ đạo các ngành, các địa phương kiểm điểm, rút kinh nghiệm việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về đấu tranh chống tham nhũng, chống buôn lậu, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong thời gian qua và có những biện pháp cụ thể, thiết thực trong thời gian tới. Chính phủ sớm ban hành quy định về sử dụng các phương tiện, tài sản công, về hoạt động kỷ niệm, lễ hội. Rà soát các văn bản đã ban hành, sửa đổi những quy định sơ hở dẫn tới tham nhũng, lãng phí, gian lận thương mại. Thực hiện công khai tài chính ở tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật khẩn trương điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại. Xử lý dứt điểm các vụ án nghiêm trọng đã được phát hiện.
Nêu cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hành tiết kiệm, chống các biểu hiện xa hoa, lãng phí, phô trương trong sinh hoạt, tích cực tham gia kiểm tra, giám sát, phát hiện và đấu tranh loại trừ các hành vi tham nhũng, buôn lậu ở địa phương, đơn vị mình.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sớm ban hành Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời giám sát chặt chẽ, bảo đảm các pháp lệnh này được thực hiện nghiêm túc.
Các cơ quan Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường giám sát chặt chẽ cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và gian lận thương mại, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, tăng cường sức mạnh phòng thủ đất nước, nâng cao cảnh giác, chủ động ngăn chặn, đối phó kịp thời và có hiệu quả với các tình huống phức tạp, bảo vệ độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị để phát triển đất nước.
Tiếp tục củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân đi vào chiều sâu. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng toàn dân, phát triển phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng tổng hợp của các lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức chính quy và từng bước hiện đại, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước. Ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN, không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống..., phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Củng cố môi trường hoà bình và tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cho sự nghiệp công đại hoá, hiện đại hoá đất nước; đồng thời góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đẩy mạnh tiến trình hội nhập theo yêu cầu đổi mới trong nước phải đi kịp và gắn với tiến trình hội nhập quốc tế nhằm phục vụ tốt mục tiêu phát triển đất nước, giữ vững độc lập, tự chủ.
Thông qua thương lượng hoà bình giải quyết những vấn đề tồn tại giữa nước ta và các nước hữu quan. Kết hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại với quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, đấu tranh chống âm mưu và hành động của các thế lực thù địch xuyên tạc, chống phá nước ta. Xây dựng cơ chế và thực hiện tốt việc thống nhất các hoạt động đối ngoại.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính theo hướng sát dân, sát cơ sở; xoá bỏ mọi thủ tục quan liêu, phiền hà, tạo thuận lợi cho nhân dân. Sớm ban hành các quy định về phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Xúc tiến việc củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sách, vững mạnh, nhất là đội ngũ cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật. Cần rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ hiện có, tiến hành tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ đội ngũ này.
Sớm ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức; Quy chế công vụ. Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và chế độ, tiêu chuẩn về trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức các cấp theo nguyên tắc công khai, hợp lý, tiết kiệm.
Nghiên cứu ban hành chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ cở sở xã, phường.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 1998, Quốc hội lưu ý Chính phủ tập trung hơn nữa cho công tác chỉ đạo, điều hành vĩ mô; tổng kết, đánh giá những vấn đề lớn phát sinh trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm 1997; kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu, biện pháp cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm 1998; đặc biệt là theo dõi chặt chẽ những biến động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở các nước trong khu vực và trên thế giới, báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội để kịp thời xử lý và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; đồng thời, chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường phối hợp, đi sâu, đi sát cơ sở, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong sản xuất và đời sống nhân dân.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, bảo đảm cho pháp luật và Nghị quyết của Quốc hội được chấp hành và thực hiện nghiêm túc.
Tập trung giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, các ý kiến, kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tăng cường tiếp xúc cử tri, nắm chắc tình hình nguyện vọng của nhân dân, thường xuyên giám sát việc thực hiện nhiệm vụ năm 1998.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên nêu cao vai trò đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân, đông viên toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Quốc hội kêu gọi đồng bào chiến sĩ cả nước, kiều bào ta ở nước ngoài nêu cao lòng yêu nước, tinh thần cần kiệm xây dựng đất nước, phát huy tài năng và sáng tạo, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 1998, tạo điều kiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 1996-2000, chuẩn bị cho đất nước bước vào thế kỷ 21.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
Nghị quyết số 12/1997/NQ-QH10 về nhiệm vụ năm 1998 do Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 12/1997/NQ-QH10
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/1997
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định