- 1Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 2Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2007/NQ-HĐND.K7 | Thành phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số 34 /TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ thể như sau:
I. Đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục-đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bao gồm:
a. Cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục-đào tạo), hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ sở dân số, gia đình và trẻ em.
b. Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ.
2. Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản I Điều này hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.
II. Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập.
Thực hiện theo quy định của Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ. Ngoài những quy định của Trung ương, Tỉnh còn ban hành thêm một số chính sách khuyến khích, cụ thể như sau:
1. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất
a. Cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học- công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của nhà nước. Nhà nước miễn tiền thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc nhà nước quản lý trong thời hạn 5 năm đầu hoạt động, từ năm thứ 6 trở đi Nhà nước cho thuê theo đơn giá thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở ngoài công lập của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành.
b. Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, khuyến khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn sửa chữa, xây dựng của các tổ chức tín dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập thuê trong thời hạn 5 năm.
c. Cơ sở ngoài công lập tự cải tạo, nâng cấp, sửa chữa có nhu cầu vay vốn thì được vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của Tỉnh.
d. Miễn phí xây dựng đối với cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất thuộc đối tượng phải nộp phí xây dựng.
đ. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng hạ tầng nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng (trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định) cho cơ sở ngoài công lập xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng.
2. Giao đất, cho thuê đất
Cơ sở ngoài công lập phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư (nếu có) và được hạch toán vào vốn đầu tư của dự án. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng cho cơ sở ngoài công lập vay vốn trong thời hạn 5 năm để thực hiện dự án.
3. Xử lý tài sản trên đất khi chuyển các cơ sở công lập, bán công ra ngoài công lập
Ưu tiên cho tập thể, cá nhân đang làm việc tại các cơ sở công lập mua lại tài sản để chuyển sang cơ sở ngoài công lập theo phương án xử lý tài sản đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng cho người có nhu cầu vay vốn mua lại tài sản trong thời gian 5 năm.
4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, khen thưởng người lao động
a. Người lao động thuộc cơ sở ngoài công lập thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của nhà nước.
b. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tiền lương theo hệ số lương hiện hưởng trong 2 năm đầu hoạt động (không bao gồm các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp ưu đãi, khu vực, thu hút, trách nhiệm, độc hại, làm thêm,...) cho các cơ sở ngoài công lập để chi trả cho người lao động thuộc biên chế trong các cơ sở công lập, bán công chuyển sang cơ sở ngoài công lập và tiếp tục công tác trong cơ sở ngoài công lập.
c. Tập thể và người lao động trong các cơ sở ngoài công lập có thành tích xuất sắc được Nhà nước khen thưởng các danh hiệu như các cơ sở công lập và được hưởng tiền thưởng theo mức quy định từ nguồn ngân sách nhà nước.
5. Đào tạo cán bộ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền học phí, chi phí mua tài liệu học tập, làm luận án tốt nghiệp cho người lao động thuộc cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo dài hạn (trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học), cụ thể các khoản hỗ trợ như sau:
a. Tiền học phí:
Thanh toán tiền học phí chính khoá theo thông báo và chứng từ thu hợp pháp của nơi đào tạo.
b. Tiền mua tài liệu:
Thanh toán khoán tiền mua tài liệu như sau:
- Lớp sau đại học: 1.000.000 đồng/người/năm học;
- Lớp đại học: 500.000 đồng/người/năm học;
- Lớp cao đẳng, trung cấp: 400.000 đồng/người/năm học.
c. Tiền làm luận án tốt nghiệp đối với các lớp thạc sĩ, tiến sĩ:
Thanh toán khoán tiền làm luận án tốt nghiệp như sau:
- Tiến sĩ : 20.000.000 đồng/người.
- Thạc sĩ : 10.000.000 đồng/người;
6. Nguồn kinh phí hỗ trợ chính sách khuyến khích
Cơ sở ngoài công lập thuộc cấp nào quyết định thành lập do ngân sách cấp đó chi hỗ trợ. Hàng năm Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động bố trí ngân sách dành chi cho chính sách khuyến khích xã hội hoá theo quy định này.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành quyết định, tổ chức thực hiện và phổ biến công khai chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 9 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 13 tháng 12 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 28/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 78/2007/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập kèm theo Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND do tỉnh An Giang ban hành
- 4Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 78/2007/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Nghị quyết 115/2013/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Thông tư 91/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Quyết định 28/2009/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 78/2007/QĐ-UBND
- 8Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập kèm theo Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND do tỉnh An Giang ban hành
- 9Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập do tỉnh An Giang ban hành
- 10Quyết định 78/2007/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Nghị quyết 97/2007/NQ-HĐND.K7 chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ ngoài công lập áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 97/2007/NQ-HĐND.K7
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Đoàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2007
- Ngày hết hiệu lực: 15/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực