HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2010/NQ-HĐND | Rạch Giá, ngày 13 tháng 01 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009 và nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện năm 2010 như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 trong điều kiện có nhiều khó khăn tác động, nhất là kinh tế thế giới suy thoái, giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng cao, dịch bệnh phát triển, thời tiết diễn biến bất thường,… đã ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Song, với sự nỗ lực quyết tâm của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh nên đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế tăng trưởng ở mức khá, một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch như sản lượng lương thực, khai thác thủy sản, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách, tỷ lệ hộ nghèo, giải quyết việc làm… Văn hóa - xã hội tiếp tục có những chuyển biến tiến bộ trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm lo cho gia đình chính sách và người nghèo, các hoạt động văn hóa, thể thao. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, mở rộng quan hệ đối ngoại; quan tâm thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Tập trung chỉ đạo thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hiện chủ trương thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, phường đúng kế hoạch.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn những mặt hạn chế, yếu kém: Kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa đạt kế hoạch; cơ cấu kinh tế chuyển dịch không đạt yêu cầu; nhiều chỉ tiêu quan trọng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, huy động vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản, xuất khẩu lao động… chưa đạt kế hoạch. Văn hóa - xã hội còn nhiều vấn đề bức xúc, chất lượng giáo dục - đào tạo nâng lên chậm, chất lượng cuộc sống của một bộ phận nhân dân chưa được cải thiện nhiều, nhất là những người thu nhập thấp, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế. Tình hình an ninh, trật tự xã hội từng lúc, từng nơi còn diễn biến phức tạp; tội trộm, cướp, cướp giật tài sản, chống người thi hành công vụ xảy ra nhiều, số vụ và số người chết do tại nạn giao thông tăng.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2010
a) Mục tiêu tổng quát
Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; khai thác tiềm năng, lợi thế của từng ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu tăng trưởng kinh tế ổn định, hợp lý. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Đảm bảo giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội; phòng, chống đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các vi phạm, tội phạm; tập trung giải quyết khiếu kiện của công dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 12% trở lên;
- Thu nhập bình quân đầu người 1.002 USD (giá cố định 1994);
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 2,1%, sản lượng lương thực phấn đấu đạt trên 3,41 triệu tấn;
- Giá trị sản xuất thủy sản tăng 5,6%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 483.895 tấn, (sản lượng khai thác 360.000 tấn, nuôi trồng 123.895 tấn, trong đó tôm nuôi 33.600 tấn);
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 13.432 tỷ đồng, tăng 10,8%;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 520 triệu USD, tăng 1,9%. Kim ngạch nhập khẩu 30 triệu USD. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng 17,4%;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 2.718 tỷ đồng, tăng 9,1%. Tổng chi ngân sách 4.303 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển là 1.427,56 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn trên 19.500 tỷ đồng, bằng 45,6% GDP; tăng 48,7% so với năm 2009;
- Tỷ lệ xã trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%, nhựa hóa hoặc bê tông hóa 80%;
- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 12,65‰, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 17,6%;
- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 95% trở lên, công nhận tốt nghiệp phổ cập giáo dục tiểu học 500 người, phổ cập trung học cơ sở 2.500 người, xóa mù chữ và sau xóa mù chữ 800 người;
- Giải quyết việc làm 29.000 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 23%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 4,5%;
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 95%;
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh 90%;
- Giảm số vụ tai nạn giao thông, số người bị thương, số người chết do tai nạn giao thông xuống dưới 15% so với năm 2009;
- Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đạt 100%.
3. Những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
a) Về kinh tế
- Hoàn thành và triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chủ trương, cơ chế chính sách của Chính phủ về kích cầu đầu tư, tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất cho vay phát triển sản xuất kinh doanh nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội theo Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020.
- Hoàn thành việc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông - lâm - thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; triển khai quy hoạch bằng các chương trình, dự án thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Nâng cao năng lực triển khai Đề án xây dựng thí điểm mô hình xã nông thôn mới tại xã Định Hòa, huyện Gò Quao. Chỉ đạo tổ chức thu mua lúa, gạo thông qua hợp đồng bao tiêu sản phẩm theo Quyết định số 80 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện khai thác thủy sản theo hướng xa bờ, đi đôi với phát triển dịch vụ nghề cá và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác trong nghề cá. Tăng cường đầu tư từ ngân sách và thực hiện xã hội hóa xây dựng kết cấu hạ tầng thủy lợi, giao thông, điện, các cơ sở sản xuất và kiểm dịch giống phục vụ cho vùng nuôi tập trung, nhất là vùng Tứ giác Long Xuyên và U Minh Thượng.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn; tập trung thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các khu - cụm công nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư, tạo thuận lợi về mặt bằng sản xuất và môi trường pháp lý để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp như Tắc Cậu (giai đoạn II), Thạnh Lộc - Châu Thành, Thuận Yên - Hà Tiên,…
- Tập trung phát triển các ngành du lịch, dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, đẩy mạnh chuyển dịch các ngành dịch vụ theo hướng phát huy hiệu quả các trung tâm thương mại huyện, chợ nông thôn. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch trọng điểm ở Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất, Rạch Giá, U Minh Thượng. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá về tiềm năng, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư phát triển du lịch của tỉnh. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, củng cố thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện tốt Chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện đến năm 2020, hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng hệ thống cảng biển, sân bay, các tuyến đường ven biển, đảo.
- Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác.
- Tổ chức tốt công tác quản lý thu ngân sách, tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, thương mại, dịch vụ. Điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo đúng dự toán được giao, có giải pháp, lộ trình giảm dần các khoản nợ vay ngân sách để từng bước lành mạnh hóa ngân sách tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách và tài sản công.
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến,… nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường, ngăn chặn, xử lý kịp thời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng, chống các dịch bệnh.
b) Về văn hóa - xã hội
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở các cấp học. Triển khai các chương trình, đề án thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên, chống xuống cấp phòng học. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, nhất là nâng cao chất lượng tuyến y tế cơ sở, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo. Đầu tư xây dựng và sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa; nâng cao chất lượng các chương trình truyền thông; đẩy mạnh các hoạt động thể dục - thể thao. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao.
- Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo 50 tiến sỹ, thạc sỹ, 200 cán bộ trẻ tạo nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh. Chú trọng lĩnh vực dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Tập trung công tác chăm lo các đối tượng chính sách, người có công với nước, đồng bào dân tộc nghèo.
- Huy động các nguồn lực xã hội tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Lồng ghép các chương trình, dự án thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, tăng cường xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư Chương trình 135 và Quyết định 74 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường đối ngoại nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện trật tự đô thị và chống ùn tắc giao thông, đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế và đẩy lùi tai nạn giao thông.
c) Về quốc phòng - an ninh, xây dựng chính quyền và công tác đối ngoại
- Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, chú trọng công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở.
- Thực hiện tốt tiến độ cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm minh đối với hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm, nhất là tội phạm tham nhũng, cướp giật, chống người thi hành công vụ.
- Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc khiếu nại tồn đọng phức tạp, kéo dài; chỉ đạo thi hành dứt điểm các quyết định có hiệu lực pháp luật còn tồn đọng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, quan tâm cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và phát huy vai trò của nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tăng cường công tác đối ngoại, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước trong khu vực, giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh trong khu vực biên giới, vùng biển.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Các cơ quan nhà nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi sáu thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 2Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 3Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 304/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 5Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4Quyết định 2072/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 6Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Nghị quyết 304/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 8Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Nghị quyết 95/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Kiên Giang năm 2010
- Số hiệu: 95/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Đào Nghĩa Nghiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực