- 1Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8e/2007/NQ-HĐND | Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHOÁ V, KỲ HỘP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ số 19/2004/PL-UBTVQH 11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 184/2004/Nđ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3360/TTr-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập và quy định việc huy động, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành và thông qua Tờ trình số 3360/TTr-UBND của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc huy động, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh như sau:
1. Đối tượng đóng góp:
1.1. Đối tượng có nghĩa vụ đóng góp.
a) Công dân trong độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ có hộ khẩu thường trú thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
b) Công dân trong độ tuổi từ đủ 18 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nữ có thời gian tạm trú trên địa bàn tỉnh từ 6 tháng trở lên.
1.2. Đối tượng vận động đóng góp:
a) Các cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn;
b) Các đối tượng khác tự nguyện đóng góp.
2. Đối tượng được miễn, hoãn nghĩa vụ đóng góp:
2.1. Đối tượng được miễn nghĩa vụ đóng góp:
a) Quân nhân, Công an nhân dân, công nhân viên đang phục vụ trong quân đội và Công an viên không hưởng lương (chỉ hưởng sinh hoạt phí);
b) Thương binh, bệnh binh được xếp hạng;
c) Bố, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
d) Người tàn tật, người bị nhiễm chất độc da cam, người bị mất sức lao động;
đ) Sinh viên, học sinh đang học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học phổ thông.
2.2. Đối tượng tạm hoãn nghĩa vụ đóng góp:
a) Trung đội trưởng, A trưởng, Phó Công an, Phó ban chỉ huy Xã đội (hoặc Phó chỉ huy trưởng quân sự) xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng; Trưởng ban bảo vệ dân phố;
b) Người ốm đang điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có thời gian từ 30 ngày trở lên;
c) Người đang trực tiếp phục vụ thương, bệnh binh nặng; người bị tai nạn trong thời gian điều trị;
d) Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự, xuất ngũ chưa đủ 2 năm tính từ ngày có quyết định xuất ngũ;
đ) Những công dân có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt hoặc được xác nhận thuộc hộ nghèo, đói;
e) Những người được điều động đi làm nhiệm vụ quốc phòng trong thời gian 10 ngày trở lên trong 1 năm.
3. Mức nghĩa vụ đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh:
3.1. Công dân đang thường trú hoặc tạm trú trên 6 tháng ở các xã, phường thuộc thành phố Huế và các thị trấn thuộc các huyện: 10.000 đồng/người/năm.
3.2. Công dân đang thường trú hoặc tạm trú trên 6 tháng thuộc khu vực là miền núi và vùng đầm phá có thu nhập thấp: 5.000 đồng/người/năm.
Uỷ ban Nhân dân huyện căn cứ vào mức sống thực tế của nhân dân tại các xã miền núi và vùng đầm phá để quy định khu vực dân cư có thu nhập thấp.
3.3. Công dân đang thường trú hoặc tạm trú trên 6 tháng thuộc khu vực các xã vùng đồng bằng còn lại: 8.000 đồng/người/năm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, tuỳ tình hình thực tế về biến động giá cả và mức thu nhập của dân cư, cần thiết phải điều chỉnh mức thu thì Hội đồng Nhân dân tỉnh giao Uỷ ban Nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh điều chỉnh tăng mức nghĩa vụ đóng góp tối đa không quá 20% mức quy định nói trên và báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất.
4. Vận động đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh:
Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn để tổ chức vận động đóng góp Quỹ theo quy định.
5. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh:
5.1. Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu Quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn.
a) Các cá nhân đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh tại địa bàn nơi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
b) Các đối tượng thuộc diện vận động (như các tổ chức, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể...) đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh tại địa bàn nơi có văn phòng, trụ sở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký.
5.2. Toàn bộ số tiền thu Quỹ quốc phòng an ninh được để lại 100% cho Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và sử dụng.
Quỹ quốc phòng an ninh được sử dụng để bổ sung kinh phí cho việc thực hiện các công tác có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên địa bàn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; chi phí cho việc tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ. Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn trình Hội đồng Nhân dân xã quyết định tỉ lệ nhiệm vụ chi cho Quốc phòng, An ninh; chi khen thưởng theo quy định và chi phí cho việc quản lý Quỹ (mua biên lai, sổ sách, phụ cấp cho cán bộ đi thu), phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và báo cáo dự toán thu chi của Quỹ hàng năm. Riêng chi phí cho việc quản lý Quỹ không được vượt quá 15% tổng số thu của Quỹ.
6. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; công tác huy động, quản lý Quỹ được khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành của Nhà nước. Trường hợp vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 9g/1998/NQ-HĐND3 ngày 17 tháng 7 năm 1998 của Hội đồng Nhân dân tỉnh khoá III, kỳ họp thứ 9 về việc thành lập Quỹ quốc phòng an ninh.
Điều 3. Hội đồng Nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương căn cứ vào nội dung Nghị quyết này tổ chức triển khai thực hiện.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh cùng Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh thống nhất giải quyết và báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban của Hội đồng Nhân dân, các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2Nghị quyết 9g/1998/NQ-HĐND3 thành lập Quỹ quốc phòng, an ninh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Nghị quyết 04/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định về mức huy động đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 9Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị quyết 9g/1998/NQ-HĐND3 thành lập Quỹ quốc phòng, an ninh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 4Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 3Nghị quyết 20/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 4Nghị quyết 04/2011/NQ-HĐND quy định mức đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định về mức huy động đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Nghị quyết 8e/2007/NQ-HĐND về huy động, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 8e/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực