HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2014/NQ-HĐND15 | Hải Dương, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02/4/2005;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
A. Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
Năm 2014, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, bằng sự cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh đã đạt được kết quả tích cực và khá toàn diện, hoàn thành và hoàn thành vượt mức 16/17 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đề ra. Kinh tế tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng cao hơn bình quân cả nước; phong trào xây dựng nông thôn mới có chuyển biến tích cực; lĩnh vực văn hóa - xã hội đạt được một số tiến bộ mới; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện, đời sống đại bộ phận nhân dân được cải thiện; việc giải quyết một số vấn đề nổi cộm, bức xúc có chuyển biến rõ rệt. An ninh trật tự được giữ vững, quốc phòng - quân sự địa phương được củng cố tăng cường.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu như sau:
(1)- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 7,7% (KH tăng 7% - 7,5%).
(2)- Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ 16,5% - 51,2% - 32,3% (KH: 16,5% - 48,5% - 35%).
(3)- Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 15,7% (KH tăng 15%).
(4)- Thu ngân sách nội địa đạt 6.400 tỷ đồng (KH 5.460 tỷ đồng), tăng 15,8%.
(5)- Tạo việc làm mới cho 33.552 lao động (KH: 32.000 lao động).
(6)- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 4,62% (KH 4,82%).
(7)- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 12,5% (KH: 13%).
(8)- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97,7% (KH: 95%).
Kinh tế phục hồi còn chậm, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Một số vướng mắc của doanh nghiệp chưa được giải quyết kịp thời; tiếp cận vốn vay ngân hàng còn nhiều khó khăn; cải cách thủ tục hành chính chưa quyết liệt. Công tác nghiệm thu, thanh quyết toán các khu đô thị còn chậm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn yếu. Đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu; còn xảy ra tình trạng lạm thu đầu năm học, tình trạng dạy thêm, học thêm vẫn còn tiếp diễn. Việc chấp hành pháp luật về lao động ở nhiều doanh nghiệp chưa nghiêm, nợ tiền bảo hiểm xã hội còn lớn. Tình hình tai nạn, tệ nạn xã hội còn nhiều và diễn biến phức tạp.
B. Mục tiêu và các giải pháp chủ yếu của Kế hoạch năm 2015
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển đổi định hướng phát triển trên các lĩnh vực đầu tư kinh doanh chủ yếu. Phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015. Đảm bảo an sinh xã hội, đổi mới phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, đào tạo nghề, khoa học công nghệ. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.
1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1). Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) từ 7,5% trở lên.
(2). Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ: 15,6% - 52,3% - 32,1%.
(3). Tổng sản phẩm bình quân đầu người: 44,2 triệu đồng.
(4). Thu ngân sách nội địa (không kể thu sử dụng đất) 5.575 tỷ đồng.
(5). Huy động 25.000 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
(6). Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 10% so với năm 2014.
(7). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản: 130,5 triệu đồng.
(8). Cơ cấu lao động trong các khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 36,5% - 35,0% - 28,5%.
(9). Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm 2015: 20 xã.
2. Các chỉ tiêu xã hội
(1). Mức giảm tỷ lệ sinh 0,12‰.
(2). Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo.
(3). Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 12%.
(4). Giải quyết việc làm mới cho 3,2 vạn lao động.
(5). Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 55%.
(6). Có thêm 45 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế theo tiêu chí mới.
(7). Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa: 78%, gia đình văn hóa: 85%.
(8). Đầu tư mạng lưới cấp nước sạch về các xã còn lại trong tỉnh, tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch: 90%.
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; đẩy mạnh tín dụng cho sản xuất kinh doanh. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; quy hoạch thực hiện vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản xuất sản phẩm sạch.
2. Phát huy hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, hạn chế bố trí nhiều nguồn vốn cho một dự án. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm, dự án có khả năng hoàn thành trong năm 2015. Khuyến khích kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn thông qua các hình thức đầu tư BT, BOT,... dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển khu dân cư, khu đô thị mới, chỉ xem xét các dự án phù hợp với quy hoạch và đã có chủ trương của lãnh đạo tỉnh. Chuẩn bị tốt việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
3. Quản lý tốt các nguồn thu, tập trung truy thu các khoản nợ đọng thuế. Đảm bảo cân đối ngân sách một cách tích cực, thực hiện chi ngân sách công khai, minh bạch, tiết kiệm; thực hiện cơ chế đấu thầu một số dịch vụ công, khoán kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ UBND tỉnh giao.
4. Tập trung chỉ đạo hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là việc dồn điền đổi thửa gắn với việc quy hoạch và chỉnh trang lại đồng ruộng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung, hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
5. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, quản lý tài nguyên khoáng sản. Tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý đất xen kẹp dôi dư. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các dự án chậm triển khai, khắc phục tình trạng để đất hoang hóa. Hoàn thành kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2015.
6. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nhất là ở bậc trung học phổ thông. Tăng cường kiểm tra, xử lý việc dạy thêm trái quy định. Đổi mới phương thức đào tạo nghề, gắn quy mô, ngành nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.
Nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế và chất lượng khám chữa bệnh. Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 và tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh.
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền thông. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao tại cơ sở. Đẩy nhanh việc trùng tu, tôn tạo các di tích ở khu Côn Sơn - Kiếp Bạc. Phục hồi và phát triển các lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch. Giữ vững thành tích trong phong trào thể dục thể thao.
7. Tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội; chăm lo, đảm bảo cho nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách đón Tết cổ truyền Ất Mùi vui tươi, an toàn, tiết kiệm. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, nhất là ở khu vực nông thôn. Tăng cường giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động của các doanh nghiệp, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khắc phục tình trạng nợ bảo hiểm xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, khắc phục tình trạng tái nghèo.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, tập trung vào một số lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh các điểm khiếu kiện phức tạp mới. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến thi hành Hiến pháp năm 2013 và các Luật mới ban hành. Thường xuyên rà soát, nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tốt việc cải cách hành chính, nhất là kiểm soát thực hiện các thủ tục hành chính.
9. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, chủ động tấn công trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các sự kiện quan trọng năm 2015. Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiềm chế giảm tai nạn giao thông, đẩy lùi tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh. Xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
10. Cải tiến tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, giải quyết công việc.
Thực hiện tốt việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
HĐND tỉnh nhất trí với báo cáo số 164/BC-HĐND ngày 08/12/2014 của Thường trực HĐND tỉnh trình tại kỳ họp về việc trang cấp máy tính xách tay cho đại biểu HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XV, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 doTỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Nghị quyết 45/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Nghị quyết 79/2014/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 19/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 doTỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Nghị quyết 45/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Nghị quyết 79/2014/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2014 do tỉnh Hải Dương ban hành
Nghị quyết 84/2014/NQ-HĐND15 về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 84/2014/NQ-HĐND15
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Bùi Thanh Quyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết