HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/NQ-HĐND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ “TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA, ĐẤT RỪNG PHÒNG HỘ VÀ ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG; DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÓ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình giám sát năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Tình hình và kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng; Danh mục các dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 268/BC-ĐGS ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề “Tình hình và kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng; Danh mục các dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nội dung Báo cáo số 268/BC-ĐGS ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề “Tình hình và kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng; Danh mục các dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Kết quả đạt được
Thực hiện quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các ngành, các cấp quan tâm lãnh đạo thực hiện công tác lập danh mục dự án có thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất để tích hợp xây dựng, ban hành kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Kết quả thực hiện danh mục dự án có thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư, tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống người dân. Từ năm 2020 đến năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xong việc thu hồi đất cho 204 dự án với diện tích 554,85ha và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện 32 dự án với diện tích 59,85ha. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận sự nỗ lực của Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành, địa phương về kết quả đạt được nêu trên.
2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, điển hình như:
- Công tác xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết ban hành danh mục dự án có thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến không đảm bảo tính khả thi sau khi Nghị quyết đã được thông qua.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chưa quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục các dự án thu hồi đất, danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất, do đó tỷ lệ kết quả thực hiện rất thấp so với Nghị quyết (trong giai đoạn giám sát từ năm 2020 - 2022, đối với danh mục thu hồi đất chỉ đạt 20,26% về số lượng dự án và 2,40% về diện tích; đối với danh mục chuyển mục đích sử dụng đất chỉ đạt 30,48% về số lượng dự án và 25,33% về diện tích) và so với cam kết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi đăng ký đưa vào danh mục, dẫn đến phải chuyển tiếp sang năm sau, thậm chí có dự án chuyển tiếp nhiều năm hoặc hủy bỏ không tiếp tục đăng ký vào danh mục.
- Còn 32 dự án có thu hồi đất, 09 dự án thuộc trường hợp phải chuyển mục đích sử dụng đất quá thời hạn 03 năm chưa triển khai thực hiện nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chưa có sự điều chỉnh, hủy bỏ và công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 49 Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 6 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch) để người dân nắm thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp pháp có liên quan.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chưa quan tâm chỉ đạo thanh tra, kiểm tra chuyên đề đối với các dự án có thu hồi đất, dự án chuyển mục đích sử dụng đất theo danh mục đã trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
- Các công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương và giữa địa phương với chủ đầu tư chưa chặt chẽ, chậm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc, gây ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng của các dự án, kéo theo sự ách tắc trong công tác thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Cơ quan thực hiện thẩm tra các dự thảo Nghị quyết về danh mục các dự án có thu hồi đất, danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất chưa tổ chức khảo sát thực tế các dự án, dẫn đến Nghị quyết ban hành chưa đảm bảo chất lượng.
3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Về nguyên nhân khách quan: những tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân khách quan như chính sách pháp luật về đất đai, quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, doanh nghiệp,... có nhiều thay đổi, phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng; lực lượng tham gia xử lý tổng hợp còn mỏng; một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất không hợp tác trong việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia, Quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt nên chưa thực hiện được các thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng và chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
- Về các nguyên nhân chủ quan: các Sở, ngành, địa phương, chủ đầu tư chưa phối hợp tốt trong công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa quyết liệt rà soát, loại bỏ các dự án không đủ điều kiện; các cơ quan, đơn vị, địa phương, chủ đầu tư còn chủ quan, xem nhẹ, chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, giải pháp
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và thực hiện nghiêm túc các đề xuất, kiến nghị tại Báo cáo số 268/BC-ĐGS ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Đoàn giám sát; đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Việc lập danh mục trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để thực hiện từ năm 2024 trở đi cần chia làm các phụ lục để thuận tiện cho việc theo dõi, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện, cụ thể: Danh mục dự án đầu tư công có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư; Danh mục dự án có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất do doanh nghiệp đầu tư; Danh mục dự án có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất làm thủ tục đấu giá, đấu thầu.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động rà soát, đánh giá các tiêu chí, điều kiện, khảo sát tình hình thực tế và tiến độ thực hiện các dự án đăng ký vào danh mục dự án có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để đảm bảo tính khả thi của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khi được ban hành.
- Các Sở, ngành phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, hướng dẫn các chủ sử dụng đất là doanh nghiệp thực hiện các thủ tục có liên quan, quan tâm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo chức năng, phạm vi nhiệm vụ được giao. Xem xét có giải pháp ràng buộc trách nhiệm của các chủ đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước phải thực hiện công tác thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi đã đăng ký vào danh mục trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động phối hợp với các đơn vị cấp huyện và các chủ đầu tư rà soát, xác định chính xác diện tích đất có rừng trong các dự án để triển khai thực hiện thủ tục chuyển đổi rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện các dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và nghiêm túc xử lý trách nhiệm nếu phát hiện vi phạm, đặc biệt đối với người đứng đầu. Kiên quyết xử lý thu hồi, hủy bỏ đối với những dự án chậm triển khai, kéo dài quá 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất, dự án vi phạm Luật Đất đai, dự án chủ đầu tư chây ì không thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và công tác quản lý đất đai trên địa bàn, tránh gây bức xúc trong nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, chỉnh lý đối với các khu vực sử dụng bản đồ số hóa để đảm bảo tính chính xác của bản đồ địa chính; xử lý dứt điểm các vướng mắc liên quan đến công tác xác định giá đất.
- Rà soát, đẩy nhanh tiến độ tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng để làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án và quản lý, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật xã hội của địa phương theo quy hoạch.
- Tổ chức thanh tra tình hình ký kết hợp đồng lao động, việc sử dụng kinh phí để chi trả cho hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn trong lĩnh vực tài nguyên môi trường để chấn chỉnh các địa phương thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực đăng ký lập danh mục theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các điều kiện, tiêu chí, thẩm quyền trình hồ sơ và danh mục đăng ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, xác định rõ nội dung thực hiện, cơ quan, đơn vị thực hiện, thời gian hoàn thành, gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong Quý I năm 2024 để theo dõi, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, đảm bảo các tiêu chí, điều kiện theo quy định khi đưa dự án vào danh mục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, kết hợp với khảo sát trực tiếp dự án, đảm bảo công khai, minh bạch, chất lượng, hiệu quả, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong công tác lập danh mục các dự án có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Chú trọng tổ chức giám sát nhằm đánh giá toàn diện kết quả triển khai thực hiện danh mục dự án có thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan; kịp thời kiến nghị các giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Mười Bảy thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND thông qua Nghị quyết về kết quả giám sát tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 2Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và sửa đổi một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ
- 3Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và của Hội đồng nhân dân tỉnh về các Chương trình mục tiêu quốc gia; Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, tỉnh Yên Bái”
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 44/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5Luật Lâm nghiệp 2017
- 6Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND thông qua Nghị quyết về kết quả giám sát tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
- 9Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình giám sát năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2023 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và sửa đổi một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất, cần chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ
- 11Nghị quyết 54/NQ-HĐND năm 2023 về kết quả giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và của Hội đồng nhân dân tỉnh về các Chương trình mục tiêu quốc gia; Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, tỉnh Yên Bái”
Nghị quyết 82/NQ-HĐND năm 2023 giám sát chuyên đề "Tình hình và kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng; Danh mục các dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu"
- Số hiệu: 82/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Phạm Viết Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực