Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 15 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở và Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
Căn cứ số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 129/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Theo Công văn số 5562/BXD-QLN ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Bộ Xây dựng về việc góp ý Dự thảo Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 214/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2022 về việc đề nghị thông qua nội dung điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, Công văn số 6827/UBND-SXD ngày 12 tháng 12 năm 2022 của UBND thành phố về việc giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Xây dựng về nội dung điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra số 252/BC-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030, với một số nội dung chính như sau:
1. Quan điểm, mục tiêu:
- Chương trình phát triển nhà ở phải phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phát triển nhà ở gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; quản lý chặt chẽ phát triển nhà ở cao tầng và gia tăng dân số tại khu vực đô thị trung tâm; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị, dân cư, trật tự xây dựng, văn minh đô thị; nâng cao chất lượng, hiệu quả chỉnh trang, phát triển, hiện đại hóa đô thị gắn với phát triển kinh tế đô thị theo hướng bền vững.
- Phát triển nhà ở cùng với quá trình đô thị hóa phải đảm bảo hỗ trợ người dân có sinh kế bền vững, ổn định kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân, gắn với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển nhà ở phải gắn với phát triển thị trường bất động sản nhà ở, hiện đại, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; sử dụng quỹ đất tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, phát triển bền vững, phát thải thấp theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, chú trọng phát triển nhà ở xã hội, nhà chung cư, nhà cho thuê, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, nhằm giải quyết nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014, góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại và bền vững. Đảm bảo chỗ ở ổn định cho công nhân và phát triển nhà ở công nhân gắn liền với trách nhiệm của người sử dụng lao động, ban quản lý khu công nghiệp và các tổ chức công đoàn.
- Phát triển nhà ở phải tuân thủ các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển đô thị bền vững theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với nội dung phát triển nhà ở của Chương trình này và thực tế phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo từng thời kỳ; gắn với mục tiêu của Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị hình thành mới phải được quy hoạch xây dựng theo hướng nhà ở xanh, đô thị thông minh, ứng dụng công nghệ số, thích ứng với biến đổi khí hậu; các khu đô thị, khu nhà ở phải quy hoạch, đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo công bằng, đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân theo hướng nâng cao chất lượng sống; đảm bảo chất lượng xây dựng công trình nhà ở đối với các loại hình phát triển nhà ở.
- Phát triển nhà ở phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Nâng tỷ lệ nhà ở cho thuê tại các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội; tăng tỷ trọng nhà ở có diện tích trung bình, giá cả hợp lý phù hợp với khả năng chi trả của đa số người dân.
- Tập trung cải tạo, xây dựng lại kết hợp với chỉnh trang, tái thiết đô thị đối với các nhà/khu chung cư cũ, nhà ở và khu phố cũ hiện hữu có hạ tầng, điều kiện sống xuống cấp, ảnh hưởng đến an toàn đời sống của người dân.
- Tập trung nguồn lực thực hiện rà soát, xóa nhà ở tạm, đơn sơ và giảm tối đa nhà ở bán kiên cố; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở xuống cấp, hư hỏng phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch để bố trí, quy hoạch bổ sung quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ, phục vụ nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.
- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững, công khai, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.
2. Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030
a) Diện tích nhà ở bình quân:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu đạt khoảng 30,0 m2 sàn/người. Trong đó, khu vực đô thị đạt khoảng 30,4m2 sàn/người; khu vực nông thôn đạt khoảng 27,2 m2 sàn/người.
- Diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố giai đoạn 2026-2030: Phấn đấu đạt khoảng 32,0 m2 sàn/người. Trong đó, khu vực đô thị đạt khoảng 32,3m2 sàn/người; khu vực nông thôn đạt khoảng 29,6 m2 sàn/người.
b) Tổng diện tích sàn nhà ở phát triển mới giai đoạn 2021-2030: Khoảng 19.642.891 m2 sàn. Trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025: Khoảng 10.223.038 m2 sàn, cụ thể:
Nhà ở thương mại: Khoảng 7.186.330 m2 sàn.
Nhà ở xã hội: Khoảng 504.060 m2 sàn.
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: Khoảng 2.532.648 m2 sàn.
- Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 9.419.853 m2 sàn, cụ thể:
Nhà ở thương mại: Khoảng 5.211.933 m2 sàn.
Nhà ở xã hội: Khoảng 725.529 m2 sàn.
Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân: Khoảng 3.482.391 m2 sàn.
c) Đến năm 2030, tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn thành phố phấn đấu đạt trên 95%. Trong đó, khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 60%-80%; không để phát sinh nhà ở đơn sơ, nhất là tại khu vực đô thị.
3. Quỹ đất để phát triển nhà ở
Giai đoạn 2021-2030, tổng diện tích đất ở để xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố khoảng 2.145 ha. Trong đó:
- Giai đoạn 2021-2025: Khoảng 1.090 ha.
- Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 1.055 ha.
4. Nguồn vốn thực hiện
Giai đoạn 2021-2030, tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố khoảng 181.130 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2025: Khoảng 95.664 tỷ đồng. Trong đó:
Nguồn vốn do các doanh nghiệp đầu tư: Khoảng 74.492 tỷ đồng.
Nguồn vốn của người dân: Khoảng 20.300 tỷ đồng.
Ngân sách thành phố: Khoảng 873 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 85.466 tỷ đồng. Trong đó:
Nguồn vốn do các doanh nghiệp đầu tư: Khoảng 57.320 tỷ đồng.
Nguồn vốn của người dân: Khoảng 27.912 tỷ đồng.
Ngân sách thành phố: Khoảng 234 tỷ đồng.
5. Định hướng phát triển các loại hình nhà ở
a) Nhóm nhà ở xã hội:
- Cân đối nhu cầu nhà ở xã hội tại các quận, huyện đảm bảo phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch; Đẩy mạnh phát triển các khu nhà ở xã hội độc lập (tập trung) theo hướng hiện đại, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Rà soát quy hoạch các khu công nghiệp và khu vực giáp ranh khu công nghiệp, rà soát các khu đô thị mới, khu nhà ở chưa dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội 20% để xác định vị trí, quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch phát triển.
- Bố trí nguồn tiền từ quỹ phát triển nhà ở xã hội do các chủ đầu tư nhà ở thương mại đã nộp tương đương giá trị quỹ đất 20% để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
- Kêu gọi, huy động nguồn lực xã hội tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập, nhà ở xã hội cho thuê, nhà ở xã hội phục vụ tái định cư; Cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách để thực hiện chuẩn bị đầu tư phục vụ đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực hiện cho vay ưu đãi (qua Quỹ Đầu tư phát triển, Ngân hàng chính sách) để hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng theo quy định tại Điều 49, 50 Luật Nhà ở.
- Khuyến khích nhà đầu tư đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ các thiết chế công đoàn theo quy hoạch phục vụ công nhân và người lao động trong quá trình hình thành các khu công nghiệp.
- Tiếp tục phối hợp, kiến nghị các Bộ, ngành Trung ương sớm ban hành hướng dẫn: Việc quản lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định; Nghiên cứu bổ sung quy định theo hướng được bán nhà ở xã hội được quy định tại Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ; thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển nhà ở xã hội. Kiến nghị Chính phủ giao quyền cho Thành phố điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp để bổ sung quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
b) Nhóm nhà ở tái định cư:
- Cần rà soát, có kế hoạch đầu tư đáp ứng nhu cầu bố trí tái định cư để triển khai các dự án của thành phố Đà Nẵng.
- Kiểm soát tiến độ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư và kế hoạch bồi thường, hỗ trợ tái định cư giải phóng mặt bằng các dự án hạ tầng trọng điểm và quá trình triển khai các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên địa bàn Thành phố để đảm bảo hiệu quả việc sử dụng quỹ nhà tái định cư.
- Kiểm soát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn thi công xây dựng các công trình nhà tái định cư đảm bảo kỹ mỹ thuật, chất lượng nhà sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng, tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để mua lại quỹ nhà ở thương mại tại các dự án để tạo lập quỹ nhà ở tái định cư, bổ sung quỹ nhà ở tái định cư của Thành phố.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân nhận tiền hỗ trợ để tự lo tái định cư tại các dự án giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố; các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư cũ nhận tiền để tự lo chỗ ở tạm thời trong thời gian thực hiện dự án thay cho việc bố trí chỗ ở tạm thời.
c) Nhóm nhà ở thương mại:
- Phát triển nhà ở thương mại theo dự án, gắn với phát triển đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở, khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở chung cư cao tầng hiện đại, thân thiện với môi trường, phát thải thấp góp phần nâng cao chất lượng nhà ở, đảm bảo kết nối và đồng bộ hệ thống hạ tầng.
- Tổ chức lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo hình thức đấu thầu, đấu giá theo quy định. Đẩy mạnh phát triển đô thị tại các khu vực dự kiến phát triển đô thị; xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở Đề án Thành phố thông minh; hình thành các khu đô thị mới, khu đô thị dạng vệ tinh tạo điểm nhấn kiến trúc, mang tính biểu tượng.
d) Về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
Xây dựng Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố theo quy định Luật Nhà ở, là cơ sở triển khai thực hiện hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ, xuống cấp trên địa bàn Thành phố gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị, tái thiết đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Kế hoạch phát triển nhà ở;
e) Về nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
- Tại khu vực đô thị:
Phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý có liên quan. Việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.
Đề xuất lộ trình, giải pháp phát triển nhà ở nhằm giãn dân khu vực trung tâm các quận Hải Châu, Thanh Khê; Xóa nhà tạm, nhà đơn sơ; Xử lý nghiêm nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp.
- Tại khu vực nông thôn:
Việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa nhà ở phải phù hợp Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; hài hòa, gắn với phát triển đô thị, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, kết nối đồng bộ với quy hoạch khu vực đô thị, phù hợp quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, bảo tồn và phát huy giá trị các công trình kiến trúc có giá trị.
Đẩy nhanh công tác quy hoạch chung các xã thuộc huyện Hòa Vang và các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn để chính quyền địa phương kiểm soát công tác phát triển nhà ở thông qua việc cấp giấy phép xây dựng. Xây dựng các mẫu nhà ở nông thôn để người dân có thể lựa chọn xây dựng đảm bảo chất lượng và yêu cầu quản lý quy hoạch, kiến trúc; Trường hợp nhà ở nông thôn sử dụng thiết kế mẫu đã được ban hành theo quy định thì được miễn giấy phép xây dựng.
Nghiên cứu, đề xuất lộ trình, giải pháp xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, xử lý nghiêm việc đầu tư xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu vực bãi bồi ven sông.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 10 biểu quyết thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định pháp luật; đồng thời chỉ đạo thực hiện các nội dung theo Báo cáo thẩm tra số 252/BC-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố và Công văn số 5562/BXD-QLN ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Bộ Xây dựng.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 2Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- 3Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 5Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030
- 6Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030
- 1Luật Nhà ở 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 4Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
- 7Quyết định 359/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 9Nghị định 69/2021/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
- 10Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 11Quyết định 2161/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 96/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030
- 14Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030
- 15Quyết định 2439/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 16Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2022 về thông qua Điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 17Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030
- 18Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030
Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Chương trình phát triển nhà ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 77/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lương Nguyễn Minh Triết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra