HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2007/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 29 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2008; báo cáo của các ban của HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung cải thiện mạnh mẽ, tạo sức hấp dẫn mới về môi trường đầu tư để huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, giải quyết có kết quả các vấn đề xã hội bức xúc, bảo vệ và cải thiện môi trường, tăng cường quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự an tòan xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12% trở lên; GDP bình quân đầu người đạt 578 USD;
+ Giá trị tăng thêm khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,8%;
+ Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17%;
+ Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng 12,6%;
- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP: nông, lâm, thủy sản: 26,4%; công nghiệp, xây dựng: 38,2%; dịch vụ: 35,4%;
- Sản lượng lương thực có hạt đạt 1,5 triệu tấn trở lên;
- Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 205 triệu USD;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 14.500 tỷ đồng;
- Phấn đấu thu ngân sách trên địa bàn tăng 3% so với dự toán Trung ương giao;
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%;
- Giảm tỷ lệ sinh đạt 0,40%o;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 23%;
- 64% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế;
- Số trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 29%;
- Xuất khẩu lao động đạt 10.000 lao động;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 1,5 - 2%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 33%;
- Giải quyết việc làm cho 50.000 lao động.
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 46%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 87%;
- Tỷ lệ chất thải rắn và chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 75%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHÍNH
1. Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, nông nghiệp sạch, nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Giữ ổn định sản lượng lương thực 1,5 triệu tấn và diện tích các vùng nguyên liệu mía, sắn, dứa; tiếp tục chuyển đổi diện tích trồng cây lương thực kém hiệu quả sang nuôi, trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế cao hơn; tăng cường thực hiện các biện pháp thâm canh để tăng năng suất, chất lượng nông sản. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và trồng cao su. Phát triển chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh trồng rừng sản xuất. Nâng cao hiệu quả khai thác, nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thuỷ sản. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, phòng chống cháy rừng, thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.
2. Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Phát huy tối đa năng lực sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã khởi công; xúc tiến khởi công sớm các dự án công nghiệp lớn như: nhiệt điện, thủy điện, luyện kim; tiếp tục vận động, thu hút thêm các dự án mới; coi trọng phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề ở nông thôn để tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
3. Tạo bước đột phá trong phát triển khu vực dịch vụ theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ. Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh các dịch vụ truyền thống tỉnh có lợi thế, đồng thời chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, chuyển giao công nghệ, marketing, du lịch kết hợp văn hoá - sinh thái, du lịch hội thảo hội nghị, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
4. Tập trung huy động đa dạng các nguồn lực cho đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác điều hành ngân sách. Tổ chức thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách, đảm bảo theo đúng dự toán, đúng chế độ và các quy định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo ổn định thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển.
5. Tập trung sức phát triển nguồn nhân lực. Duy trì vững chắc kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện thí điểm phổ cập trung học phổ thông ở một số nơi có điều kiện. Nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là ở khu vực miền núi. Nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bảo đảm vệ sinh an tòan thực phẩm. Xây dựng nhân cách, lối sống, nếp sống văn hóa, tăng sức đề kháng chống lại văn hóa đồi trụy, lối sống trụy lạc, xa hoa, lãng phí. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
6. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành tốt kế hoạch tuyển quân, công tác huấn luyện, công tác giáo dục quốc phòng – an ninh; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực miền núi, biên giới và biển đảo; lồng ghép, đưa vào nội dung chương trình huấn luyện, diễn tập việc xử lý các tình huống đột xuất, bất ngờ; tập trung truy quét tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm mang tính “xã hội đen”; tiếp tục thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm giảm tai nạn giao thông; thực hiện tốt chế độ tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các quy hoạch, cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục đầu tư, thủ tục đất đai; ban hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu tư vào tỉnh, cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính và giúp các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai dự án; nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhằm tạo bước đột phá về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, khuyến khích thành lập nhiều doanh nghiệp, thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài.
Tăng cường công tác vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, vốn của các tổ chức phi chính phủ; tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung danh mục, cụ thể hoá các dự án để kêu gọi đầu tư nước ngoài, nhất là kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động xúc tiến đầu tư, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và tổ chức thực hiện một số chương trình xúc tiến đầu tư, hướng vào các đối tác trọng tâm như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Mỹ.
Tập trung hình thành một số trọng điểm thu hút đầu tư, trước hết là Khu kinh tế Nghi Sơn. Trên cơ sở Quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khẩn trương xây dựng quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế; quản lý chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; làm rõ nguồn gốc đất đai để sớm hòan thành việc cấp quyền sử dụng đất cho nhân dân; tập trung thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; xúc tiến nhanh việc xây dựng dự án để giải phóng mặt bằng, tái định cư tòan bộ xã Hải Hà, tạo quỹ đất sạch cho thu hút đầu tư.
2. Triển khai sớm việc giao kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý. Thực hiện việc phân bổ vốn tập trung, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, trước hết là các giải pháp rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng trong các khâu chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, cải cỏch thủ tục hành chớnh, giải quyết kịp thời những khú khăn, vướng mắc phát sinh để đẩy nhanh tiến độ thực hiện cỏc dự ỏn, nhất là cỏc cụng trỡnh trọng điểm. Giành vốn, tớch cực chuẩn bị cỏc dự ỏn mới, nhất là cỏc dự ỏn cú tỏc động đến sự phỏt triển lõu dài của tỉnh như hệ thống cỏc cầu vượt sụng lớn, xõy dựng mới cỏc tuyến đường giao thụng trờn trục Bắc – Nam, Đụng – Tõy... để chủ động đăng ký cỏc nguồn vốn đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư cả về tiến độ, chất lượng công trình, quản lý tài chính và quản lý vốn, phát hiện, làm rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lý kịp thời những vi phạm, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, khắc phục cơ bản tỡnh trạng giải ngõn chậm, khụng sử dụng hết vốn. Đề cao trỏch nhiệm cỏ nhõn của chủ đầu tư trong việc lựa chọn tư vấn, lựa chọn nhà thầu, quản lý đầu tư, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án.
3. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa xã hội. Thực hiện việc gắn cỏc nhiệm vụ khoa học, cụng nghệ với đơn vị sử dụng kết quả nghiờn cứu. Khuyến khớch cỏc doanh nghiệp tham gia nghiờn cứu khoa học. Nghiờn cứu chuyển một số đơn vị sự nghiệp khoa học cụng nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Tập trung xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải, ứng dụng công nghệ mới để bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, kêu gọi tòan dân tham gia bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục - thể thao, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. Khuyến khích các Trường học, bệnh viện công lập liên kết với các nhà đầu tư để nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các cơ sở giáo dục - đào tạo và chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu của xã hội.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nâng cao chất lượng, đạo đức nghề nghiệp và chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo gắn với tinh giảm biên chế giáo viên; mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh công tác tuyển sinh và tổ chức đào tạo, nhất là ở các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; triển khai thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “nói không với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu xã hội”. Triển khai thực hiện tốt chính sách cho sinh viên vay để học tập ở mọi trình độ.
Huy động tối đa mọi khả năng nguồn lực, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, các trung tâm y tế dự phòng và các bệnh viện tuyến huyện. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục duy trì tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số, kế hoạch hoá gia đình và trẻ em. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và phong trào luyện tập thể dục thể thao trong nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình: giải quyết việc làm, giảm nghèo, 134, 135, 257, dự án ổn định đời sống và sản xuất cho đồng bào Mông, các chính sách hỗ trợ người nghèo; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đặc biệt là cho lao động trẻ, lao động ở nông thôn, lao động bị thu hồi đất sản xuất; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động vì người nghèo, huy động tiềm lực của tòan xã hội để phấn đấu giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
4. Khẩn trương hoàn thành việc sắp xếp, ổn định tổ chức các cơ quan chuyờn mụn của UBND theo hướng dẫn của Trung ương; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung trước hết vào những nơi, những việc đang gây vướng mắc, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; tiếp tục phân cấp mạnh cho cấp dưới đi đôi với việc tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra của cấp trên; tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức, phẩm chất cho cỏn bộ, cụng chức; nõng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đổi mới việc giao kinh phí hoạt động theo biên chế sang giao theo khối lượng và chất lượng công việc gắn với giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lóng phớ, chống tham nhũng; hỡnh thành và tổ chức hoạt động cú hiệu quả Ban chỉ đạo phũng chống tham nhũng cấp tỉnh; triển khai thực hiện chế độ cụng khai thu nhập và quy định về chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức để phũng ngừa tham nhũng; tăng cường cụng tỏc kiểm tra, thanh tra cỏc lĩnh vực cú nhiều sai phạm, cỏc vụ việc cú dấu hiệu tham nhũng mà bỏo chớ và dư luận phản ỏnh; xử lý kiờn quyết, kịp thời các vụ việc tiêu cực, tham nhũng .
5. Các ngành, các cấp đề xuất, tham mưu cho cấp uỷ đảng cùng cấp ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chương trình cụ thể về những vấn đề trọng tâm để tập trung lãnh đạo; thực hiện nghiêm chế độ thủ trưởng, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước; quy định rừ trỏch nhiệm cỏ nhõn của người đứng đầu và tập thể lónh đạo, phân định rõ phạm vi trách nhiệm của từng cán bộ, công chức để đảm bảo thực thi đúng chức trách, nhiệm vụ trong giải quyết công việc.
Các cấp chính quyền thực hiện chỉ đạo điều hành linh hoạt, sâu sát theo quy chế làm việc và chương trình công tác, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong điều hành; bám sát chương trình, kế hoạch đã đề ra, lựa chọn những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khâu tổ chức thực hiện; coi trọng cụng tỏc sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm.
Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đòan thể và các tầng lớp nhân dân trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
6. Tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết của cấp ủy Đảng và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của ngành, địa phương mình, tập trung vào đánh giá thực hiện các chương trình trọng điểm, làm rõ những kết quả đã đạt được, những nhân tố mới, mô hình mới, những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho những năm tới, phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao UBND tỉnh, Tũa ỏn nhõn dõn tỉnh, Viện Kiểm sỏt nhõn dõn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xó hội, quốc phũng an ninh năm 2008.
Thường trực HĐND, cỏc ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giỏm sỏt việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khoá XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2007./.
Nơi nhận: | CHỦ TOẠ PHIÊN HỌP |
- 1Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2008 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2008 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Nghị quyết 06/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Nghị quyết 77/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 77/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Thị Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2008
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định