Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2013/NQ-HĐND17 | Bắc Ninh, ngày 23 tháng 4 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
Căn cứ Kết luận số 78-KL/TU ngày 21/3/2013 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ về phát triển các khu công nghiệp Bắc Ninh đến năm 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 47/TTr-UBND ngày 09/4/2013 của UBND tỉnh đề nghị “Về mục tiêu và giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015”, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 47/TTr-UBND ngày 09/4/2013 về mục tiêu và giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 với những nội dung sau:
1. Về công tác quy hoạch:
Phát triển khu công nghiệp phải tuân thủ quy hoạch và nguyên tắc, tiêu chí đã được phê duyệt và ban hành.
- Điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 20/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Cụ thể: Chuyển đổi mục đích, điều chỉnh địa điểm, giảm diện tích đất xây dựng 06 khu công nghiệp tập trung, bao gồm: Thuận Thành III (phân khu C), Nam Sơn - Hạp Lĩnh, Đại Kim, Từ Sơn, Hanaka, SaigonTel; diện tích giảm từ 6.847 ha xuống còn 5.243 ha (giảm 1.604 ha tương đương 23,4%).
- Bổ sung mới hai khu công nghiệp tập trung gồm: khu công nghiệp Thuận Thành I và khu công nghiệp Gia Bình II có diện tích phù hợp.
2. Về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu công nghiệp:
- Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
- Phát triển hạ tầng xã hội và dịch vụ trong các khu công nghiệp: Tập trung xây dựng, quy hoạch các cơ sở hạ tầng xã hội cần thiết cho phát triển như: Nhà ở cho công nhân, đồn công an, trường học, cơ sở y tế, các dịch vụ vệ sinh cho khu công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện chính sách chăm lo đời sống cho người lao động. Xây dựng các thiết chế văn hóa căn bản: Nhà văn hóa, sân chơi thể thao, tủ sách phục vụ người lao động.
- Lập quy hoạch và xây dựng các điểm chờ, dừng, đỗ của xe đưa đón công nhân; lắp đặt hệ thống chiếu sáng và xây dựng các tuyến giao thông đồng bộ quanh khu vực các khu công nghiệp (đường gom khu công nghiệp và đường giao thông kết nối với khu ký túc xá công nhân).
3. Về công tác xúc tiến đầu tư:
- Tập trung giải quyết, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trong việc định hướng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp; chủ động đổi mới nội dung, đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư; xác định lĩnh vực mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư.
4. Về công tác giải phóng mặt bằng:
Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng để các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp sớm có đất triển khai thực hiện dự án và thu hút các dự án đầu tư thứ cấp theo tiến độ đăng ký.
Điều 2. UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 03/5/2013.
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ cho dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 3Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 1107/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ cho dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 5Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 60/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 76/2013/NQ-HĐND17 về mục tiêu và giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
- Số hiệu: 76/2013/NQ-HĐND17
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/04/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Sỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra