- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 7Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 511/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2006/NQ-HĐND | Biên Hòa, ngày 19 tháng 7 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội, khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về Phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét tờ trình số 4268/TTr-UBND ngày 05/7/2006 của Ủy Ban nhân dân Tỉnh về Bổ sung, điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nội dung báo cáo thẩm định của Ban kinh tế - ngân sách và tổng hợp các ý kiến thảo luận của các đại biểu tại tổ và tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua tờ trình số 4268/TTr-UBND ngày 05/7/2006 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc bổ sung, điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (kèm tờ trình số 4268 /TTr-UBND).
Điều 2. Bãi bỏ quy định về việc thu phí vệ sinh đối với các xe ra vào chợ được quy định tại Nghị quyết số 63/2003/NQ-HĐND ngày 10/12/2003.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Xây dựng các tiêu chí cụ thể để áp dụng cho việc tính hệ số thuận lợi và xác định mức trích cho các loại chợ tại các địa phương.
b. Xây dựng mức thu tối đa về thu phí mặt bằng và phí sạp đối với chợ do thương nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác.
Việc thực hiện mục (a), (b) trên đây, UBND tỉnh trao đổi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh trước khi thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1. Giao UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ tại các kỳ họp HĐND Tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tổ chức kiểm tra giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo Luật định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khoá VII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2006.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
| CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4268/TTr-UBND | Biên Hòa, ngày 05 tháng 7 năm 2006 |
V/V PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10, ngày 28/08/2001; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1115/STC-NSNN, ngày 29/6/2006 về việc bổ sung, điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Trong thời gian qua, tình hình thực hiện thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã được các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện tốt, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy và thu đúng quy định. Mặt khác, khoản thu phí còn tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối được hoạt động của chợ và tích lũy sửa chữa nâng cấp chợ. Tuy nhiên, ngoài những thuận lợi còn có một số khó khăn trong công tác thu phí chợ như: phát sinh đối tượng xe cơ giới ra vào chợ và phát sinh thêm các đối tượng tổ chức quản lý kinh doanh khai thác chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển quản lý chợ; các yếu tố biến động giá cả, tiền lương, vật tư văn phòng, vận chuyển vệ sinh (phí vệ sinh), điện, nước đã tăng cao so với thời điểm xây dựng phí chợ trước đây làm ảnh hưởng đến đơn vị tổ chức thu phí chợ.
Trước một số tình hình biến động, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã chỉ đạo các ngành có liên quan tiến hành khảo sát. Qua quá trình khảo sát thực tế của công tác thu phí chợ trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai nhận thấy việc xây dựng Đề án bổ sung, điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh là cần thiết, đáp ứng yêu cầu cho các đối tượng tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ khi thực hiện Nghị định 02/2003/NĐ-CP, ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển quản lý chợ; đáp ứng các yêu cầu về chi phí phục vụ cho công tác tổ chức thu phí khi có biến động như: Tiền lương tăng thêm, tiền thu gom rác, vật tư văn phòng…
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai lập Tờ trình báo cáo về Đề án "Bổ sung, điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai" (Đề án đính kèm). Kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VII, Kỳ họp thứ 8 xem xét phê chuẩn.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
“V/V BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI”
(Kèm theo tờ trình số: 4268 /TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2006)
- Căn cứ pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001;
- Căn cứ theo các quy định tại:
+ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
+ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
+ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT- BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư 63/2002/TT- BTC.
+ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
+ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
+ Nghị quyết số 57/2003/NQ-HĐND ngày 10/07/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về các khoản phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
+ Quyết định số 2769/QĐ.UBT ngày 01 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành các khoản phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Theo tờ trình số: 1115/STC-NSNN ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Sở Tài chính về việc Bổ sung, điều chỉnh thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
II. Sự cần thiết bổ sung, điều chỉnh thu phí chợ:
Trong thời gian qua, tình hình thực hiện thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Nghị quyết số 57/2003/NQ-HĐND ngày 10/07/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 2769/QĐ.UBT ngày 01 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Đồng Nai đã được các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức thực hiện tốt, đảm bảo được an ninh trật tự, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy và thu đúng theo quy định; Mặt khác, khoản thu phí chợ còn tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối được hoạt động của chợ và tích lũy sửa chữa nâng cấp chợ.
Tuy nhiên ngoài những thuận lợi còn một số khó khăn trong công tác thu phí chợ như:
+ Phát sinh đối tượng xe cơ giới ra vào chợ và phát sinh thêm các đối tượng tổ chức quản lý kinh doanh khai thác chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về Phát triển và quản lý chợ;
+ Các yếu tố biến động giá cả như tiền lương, vật tư văn phòng, vận chuyển vệ sinh (phí vệ sinh), điện, nước đã tăng cao so với thời điểm xây dựng phí chợ trước đây làm ảnh hưởng đến đơn vị tổ chức thu phí chợ.
+ Ngoài ra, việc sắp xếp lại chợ loại II thuộc diện chợ “Nhân dân đóng góp” chuyển lên chợ loại I đã làm ảnh hưởng hoạt động của đơn vị tổ chức thu phí chợ, do đề án thu phí chợ trước đây chưa xây dựng; Cụ thể: Chợ Tân Hiệp mức trích cũ “chợ loại II là 80% trên số thu phí chợ” hiện nay vận dụng theo mức trích chợ loại I "chợ Nhà nước đầu tư 60 %”.
Trước một số tình hình biến động và qua quá trình khảo sát thực tế của công tác thu phí chợ trên địa bàn Tỉnh; Sở Tài chính nhận thấy việc xây dựng đề án điều chỉnh, bổ sung phí chợ trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai là cần thiết để:
- Đáp ứng yêu cầu cho các đối tượng tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ khi thực hiện Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính Phủ về Phát triển và quản lý chợ.
- Đáp ứng các yêu cầu về chi phí phục vụ cho công tác tổ chức thu phí khi có biến động như: tiền lương tăng thêm, tiền thu gom rác, vật tư văn phòng,....
- Đưa thuế giá trị gia tăng (VAT) vào mức thu phí chợ để phản ảnh đúng điểm 3 ở phần III của Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
III. Đối tượng nộp phí, mức thu, mức trích, hạch toán và quản lý sử dụng thu phí chợ:
1. Đối tượng nộp phí chợ:
- Đối tượng nộp phí chợ là tất cả các hộ kinh doanh có nhu cầu mua bán tại chợ đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp phí chợ.
- Trong đề án xây dựng lần này có bổ sung thêm đối tượng các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hoá vào chợ (loại trừ xe ba bánh).
2. Mức thu phí chợ:
a. Mức thu phí chợ được tính trên cơ sở như sau:
- Phân loại chợ: loại I, loại II, loại III.
- Theo hình thức đầu tư chợ: chợ Nhà nước đầu tư, chợ nhân dân đóng góp, chợ thương nhân đầu tư xây dựng quản lý kinh doanh khai thác.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra vào chợ.
b. Mức thu phí chợ bao gồm:
+ Thu hoa chi chợ: Đây là khoản thu để bù đắp lại cho công tác quản lý sắp xếp trật tự, vệ sinh, phòng chống cháy nổ,...
+ Thu mặt bằng: là khoản thu để bù đắp lại cho các khoản đầu tư hạ tầng chợ bao gồm: xây dựng nhà lồng chợ, đường, hệ thống cấp nước thoát nước, điện, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, ...
+ Thu sạp: là khoản thu để bù đắp lại cho các khoản đầu tư xây dựng sạp hàng, quầy hàng, kiốt.
2.1 Chợ Nhà nước đầu tư:
2.1.1) Thu phí mặt bằng và sạp: (không bổ sung, điều chỉnh).
a) Thu mặt bằng:
- Chợ loại I: 700 đồng/m2/ngày.
- Chợ loại II: 500 đồng/m2/ngày.
Phí mặt bằng để đảm bảo công bằng trong việc sắp xếp lại vị trí cho phép tính hệ số thuận lợi (hệ số k) theo 03 mức (k=1; k=1,3; k=1,5)
b) Thu sạp chợ:
- Đối với sạp xây dựng bằng gạch men thấp: 100 đồng/sạp/ngày.
- Đối với sạp xây dựng bằng gạch men cao, thùng sắt, thùng inox: 200 đồng/sạp/ngày.
- Đối với sạp là ki-ốt được xây dựng kiên cố: 600 đồng/kiôt/ngày.
2.1.2) Thu hoa chi chợ:
Mức thu hoa chi chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai điều chỉnh tăng từ 50% đến 70% trên mức thu phí chợ theo Quyết định số 2769/QĐ.UBT ngày 01 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Đồng Nai, cụ thể:
a) Chợ loại I:
Hộ kinh doanh cố định: mức thu phí hoa chi là 2.500 đồng/hộ/ngày (tăng 66% so với mức thu phí cũ là 1.500 đồng).
Như vậy, tổng mức thu phí chợ đối với hộ kinh doanh cố định - chợ loại I của 01 hộ/ ngày bao gồm: phí hoa chi chợ, phí sạp, phí mặt bằng.
- Đối với sạp xây dựng bằng gạch men thấp:
2500 đồng + 100 đồng/sạp/ngày + (700 đồng/m2 x 3m2) = 4.700 đồng.
- Đối với sạp xây dựng bằng gạch men cao, thùng sắt, thùng inox:
2500 đồng + 200 đồng/sạp/ngày + (700 đồng/m2 x 3m2) = 4.800 đồng.
- Đối với sạp là ki-ốt được xây dựng kiên cố:
2500 đồng + 600 đồng/kiôt/ngày + (700 đồng/m2 x 3m2) = 5.200 đồng.
Phí mặt bằng trên được tính theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 - Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ, trong đó: điểm kinh doanh chợ có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/ điểm. Tuy nhiên, trong thực tế có chợ bố trí diện tích khác (ít hơn hoặc nhiều) thì tổ chức thu tính theo diện tích thực tế cho hộ kinh doanh.
Khi hộ kinh doanh sử dụng mặt bằng chợ có vị trí thuận lợi thì sẽ sử dụng tính thêm hệ số (k) thuận lợi theo quy định tại nội dung a - tiết 2.1.1 - điểm 2.1 - Mục 2 của đề án này.
* Hộ kinh doanh không cố định: Chỉ thu phí hoa chi chợ là 2.500 đồng/hộ/ngày (tăng 66% so với mức thu phí cũ là 1.500 đồng).
b) Chợ loại II:
* Hộ kinh doanh cố định: mức thu phí hoa chi là 2.500 đồng/hộ/ngày (tăng 66% so với mức thu phí cũ là 1.500 đồng).
Như vậy, tổng mức thu phí chợ đối với chợ loại II của 01 hộ/ ngày là:
- Đối với sạp xây dựng bằng gạch men thấp:
2500 đồng + 100 đồng/sạp/ngày + (500 đồng/m2 x 3m2) = 4.100 đồng.
- Đối với sạp xây dựng bằng gạch men cao, thùng sắt, thùng inox:
2500 đồng + 200 đồng/sạp/ngày + (500 đồng/m2 x 3m2) = 4.200 đồng.
- Đối với sạp là ki-ốt được xây dựng kiên cố:
2500 đồng + 600 đồng/kiôt/ngày + (500 đồng/m2 x 3m2) = 4.600 đồng.
Khi hộ kinh doanh sử dụng mặt bằng chợ có vị trí thuận lợi thì sẽ sử dụng tính thêm hệ số (k) thuận lợi theo quy định tại nội dung a - tiết 2.1.1 - điểm 2.1 - Mục 2 của đề án này.
* Hộ kinh doanh không cố định: Chỉ thu phí hoa chi là 2.500 đồng/hộ/ngày (tăng 66% so với mức thu phí cũ là 1.500 đồng).
c) Chợ loại III:
Mức thu phí chợ loại III bao gồm: thu hoa chi và một phần sửa chữa nhỏ.
- Hộ kinh doanh cố định: 3.000 đồng/hộ/ngày (tăng 50% so với mức thu phí cũ là 2.000 đồng).
- Hộ kinh doanh không cố định (tự sản, tự tiêu): 1.500 đồng/hộ/ngày (tăng 50% so với mức thu phí cũ là 1.000 đồng).
d) Chợ đêm:
Mức thu phí chợ đêm được tính 50% trên mức thu phí hoa chi chợ hộ cố định của chợ loại III là 1.500 đồng/hộ/đêm.
2.2 Chợ do thương nhân đầu tư xây dựng kinh doanh khai thác:
- Thu phí mặt bằng tự thỏa thuận với tiểu thương theo hợp đồng dân sự.
- Thu phí sạp tự thỏa thuận với tiểu thương.
- Thu phí hoa chi chợ: thực hiện theo mức thu phí tại điểm 2.1.2 khoản 2.1 trong đề án này đã bao gồm thuế VAT.
2.3 Chợ do nhân dân đóng góp:
Mức thu phí chợ do nhân dân đóng góp bao gồm: thu hoa chi và một phần sửa chữa nhỏ, được áp dụng chung không phân loại chợ. (Không thu phí mặt bằng và sạp).
- Hộ cố định là 3.000 đồng/hộ/ngày (tăng 50% so với mức thu phí cũ là 2.000 đồng).
- Hộ kinh doanh không cố định 1.500 đồng/hộ/ngày (tăng 50% so với mức thu phí cũ là 1.000 đồng).
2.4 Mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra vào chợ:
Mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra vào chợ tuy chưa được thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh, nhưng trong tình hình thực tế của thời gian qua của các Ban quản lý chợ trên địa bàn Tỉnh đã thu phí này với tên gọi là thu khác; mức thu mỗi chợ khác nhau.
Để đảm bảo về tính pháp lý theo quy định, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho đơn vị để bù đắp sửa chữa hạ tầng giao thông (đường trong chợ), công tác quản lý an ninh trật tự và vệ sinh trên địa bàn chợ; Mức thu phí chợ đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa vào chợ được xây dựng thống nhất trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai như sau:
ĐVT: đồng /lượt xe
Số TT | Loại phương tiện | Mức thu | Ghi chú |
1 | Xe có tải trọng dưới 01 tấn (Loại trừ xe ba bánh) | 3.000 - 5.000 |
|
2 | Xe có tải trọng từ 01 tấn đến dưới 02 tấn | 6.000 - 10.000 |
|
3 | Xe có tải trọng từ 02 tấn đến dưới 05 tấn | 11.000 - 20.000 |
|
4 | Xe có tải trọng từ 05 tấn trở lên | 21.000 - 30.000 |
|
3. Tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ:
Ngoài Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp; Ủy ban nhân dân phường xã được bổ sung thêm các đối tượng kinh doanh khai thác và quản lý chợ là thương nhân như:
Thương nhân ở đây được hiểu bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; Công ty Cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; Hợp tác xã; Hộ kinh doanh cá thể.
4. Mức trích:
Trong thời gian qua, một số yếu tố giá biến động như: tiền lương tăng thêm, vận chuyển thu gom rác, vật tư văn phòng, ... đã làm ảnh hưởng đến hoạt động của một số tổ chức thu phí.
Để đảm bảo kinh phí cho bộ máy tổ chức thu phí chợ ở địa phương thực hiện tốt trong thời gian tới và điều chỉnh kịp thời khi có biến động giá; Mức trích để lại cho đơn vị được điều chỉnh như:
a) Chợ Nhà nước đầu tư:
- Chợ loại I : Từ 50% đến 65%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại II : Từ 60% đến 70%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại III : Từ 80% đến 100%/ trên tổng phí thu được.
b) Chợ nhân dân đóng góp:
- Chợ loại I : Từ 60% đến 70%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại II : Từ 60% đến 80%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại III: Từ 80% đến 100%/ trên tổng phí thu được.
* Sau khi cân đối giao dự toán đầu năm cho các tổ chức thu phí chợ, UBND Tỉnh (đối với chợ loại I) và UBND các Huyện, thị xã Long Khánh, Thành phố Biên hòa (đối với chợ loại II,III) quyết định mức trích cụ thể cho từng tổ chức thu theo khung quy định tại điểm a, b khoản 4 của đề án này.
* Các mức trích để lại điểm a, b khoản 4 của đề án được áp dụng cho các tổ chức thu phí chợ là Ban quản lý chợ (đơn vị sự nghiệp) và Ủy ban nhân dân phường xã; Số phí còn lại nộp vào ngân sách nhà nước theo qui định.
* Sau khi nộp thuế GTGT trên tổng phí thu được, đơn vị mới thực hiện việc trích để lại theo quy định tại điểm a,b khoản 4 của đề án này
* Tỷ lệ % trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí nêu trên không áp dụng đối với Thương nhân kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
5. Hạch toán, quản lý và sử dụng phí chợ:
- Số trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí, phải theo dõi sổ sách hạch toán kế toán theo quy định hiện hành và được quản lý sử dụng nội dung chi theo đúng quy định hướng dẫn tại điểm 3 và điểm 4 mục C phần III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Đối với đơn vị tổ chức thu phí là Ban quản lý chợ, Ủy ban nhân dân phường xã; Hàng năm đơn vị thu phí có trách nhiệm lập dự toán thu - chi thu về phí cho theo quy định của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN hiện hành (Dự toán phân chi tiết theo nội dung thu chi đúng quy định và kèm theo thuyết minh, giải trình cơ sở tính toán), gửi cơ quan Tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các đối tượng tổ chức thu phí chợ còn lại có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số phí sau khi đã nộp thuế; Nhưng phải áp dụng mức thu phí chợ thống nhất trên địa bàn Tỉnh được Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua, loại trừ thu phí mặt bằng.
- Chứng từ thu phí chợ được áp dụng như sau:
+ Đối với Ban quản lý chợ và Ủy ban nhân dân phường xã tổ chức thu phí, đăng ký nhận biên lai thu phí chợ và quyết toán với Chi cục thuế tại địa phương theo qui định.
+ Các đối tượng tổ chức thu phí chợ còn lại, thực hiện chứng từ thu phí chợ theo hướng dẫn của ngành thuế qui định.
+ Đơn vị tổ chức thu phí chợ, phải cấp chứng từ thu phí trực tiếp cho hộ kinh doanh tại chợ như: vé hoa chi chợ, biên lai, hóa đơn.
Sau khi đề án bổ sung, điều chỉnh thu phí chợ trên địa bàn Tỉnh được Hội đồng nhân Tỉnh Đồng Nai khóa VII nhiệm kỳ (2004-2009) kỳ họp thứ 8 ra Nghị Số 06 quyết phê chuẩn, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định chỉ đạo các sở, ban ngành và các đơn vị liên quan tổ chức hiện thu phí chợ theo đúng quy định này và sẽ thay thế phần thu phí chợ tại Mục 6 - Quyết định số 2769/QĐ.UBT của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành các khoản phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình thực hiện, khi mức giá thị trường biến động dưới 10% (kể cả phần bổ sung, điều chỉnh) so với mức phí đã được ban hành; Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân Tỉnh để điều chỉnh phí chợ và báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân tỉnh Đồng Nai kỳ họp gần nhất.
- 1Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ tại Quyết định 77/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà; qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Nghị quyết 177/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười sáu ban hành để sửa đổi, bổ sung mức thu phí chợ, phí vệ sinh; phí qua phà, phí qua đò; phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô tại Nghị quyết số 92/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
- 3Quyết định 2491/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ đối với chợ Hà Tu, chợ Sa Tô; quy định bổ sung mức thu phí chợ đối với chợ tạm Cái Dăm trên địa bàn thành phố Hạ Long tại Quyết định 311/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 511/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 6Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị quyết 143/2014/NQ-HĐND về mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 511/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3Quyết định 626/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 7Thông tư 67/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ tại Quyết định 77/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà; qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Nghị quyết 177/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI, kỳ họp thứ mười sáu ban hành để sửa đổi, bổ sung mức thu phí chợ, phí vệ sinh; phí qua phà, phí qua đò; phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô tại Nghị quyết số 92/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
- 12Quyết định 2491/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ đối với chợ Hà Tu, chợ Sa Tô; quy định bổ sung mức thu phí chợ đối với chợ tạm Cái Dăm trên địa bàn thành phố Hạ Long tại Quyết định 311/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
Nghị quyết 73/2006/NQ-HĐND bổ sung phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 73/2006/NQ-HĐND7
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Trần Đình Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực