Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 03 nhiệm vụ đột phá chiến lược. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tăng khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển công nghiệp bền vững theo chiều sâu. Phục hồi và phát triển dịch vụ - du lịch. Thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế - xã hội miền núi và kinh tế biển. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tập trung khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục thực hiện tốt việc sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. Bảo đảm quốc phòng, an ninh. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường công tác phòng chống dịch covid 19.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP giá so sánh 2010) tăng 6,5-7%.

(2) Tỷ lệ vốn đầu tư/GRDP chiếm trên 30%.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 19.350 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa 16.000 tỷ đồng.

(4) Phấn đấu có thêm từ 06 xã trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 122 xã.

2. Các chỉ tiêu về xã hội

(5) Phấn đấu giảm 2.000 hộ nghèo.

(6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%.

(7) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 21,6%.

(8) Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 42,6 giường/vạn dân.

(9) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 96%.

(10) Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hơn 201.000 người.

(11) Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 186.400 người.

(12) Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 26.500 người.

3. Các chỉ tiêu về môi trường

(13) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%.

(14) Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch đạt 82%.

(15) Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 91%.

(16) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 60,2%.

4. Chỉ tiêu về an ninh, quốc phòng

(17) Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ; 100% xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trên 70% xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện.

III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trình và kiến nghị của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh trong các báo cáo thẩm tra trình kỳ họp; đồng thời, nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Khẩn trương khắc phục hậu quả bão, lũ, sạt lở đất, hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp, sớm ổn định cuộc sống, sản xuất, kinh doanh. Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch Covid - 19.

2. Tập trung thực hiện tốt 03 nhiệm vụ đột phá chiến lược

Xây dựng và hoàn thành có chất lượng quy hoạch tỉnh; tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị; tập trung xây dựng các đô thị đạt các tiêu chí theo quy hoạch. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển đô thị trung tâm các huyện: Tây Giang, Nam Trà My, Nông Sơn để sớm trở thành thị trấn, hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Tân Bình (huyện Hiệp Đức), thị trấn Hương An (huyện Quế Sơn). Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, triển khai có hiệu quả cơ chế hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chú trọng nâng cao chỉ số cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, hấp dẫn. Phát huy hiệu quả hoạt động các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, tăng cường vai trò Quỹ Phát triển đất trong việc tạo mặt bằng sạch, thu hút đầu tư, phục vụ dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

3. Về phát triển công nghiệp - dịch vụ

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển song song ngành công nghiệp và dịch vụ. Phát triển công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp. Rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động, điều kiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, xem xét khả năng cân đối nguồn lực để trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các khu, cụm công nghiệp. Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ có khả năng thúc đẩy phát triển một số ngành công nghiệp trọng yếu tham gia hình thành chuỗi giá trị trong và ngoài nước. Tập trung các giải pháp phục hồi ngành du lịch, kích cầu du lịch nội địa, chuẩn bị sẵn sàng để thu hút, đón khách quốc tế ngay khi điều kiện cho phép.

4. Về phát triển nông nghiệp, nông thôn, miền núi, kinh tế biển

Rà soát, đánh giá tổng thể các chính sách đầu tư trên địa bàn miền núi, gắn với đánh giá tổng quan về việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội; đồng thời, lồng ghép các cơ chế, chính sách của Trung ương mới ban hành để tích hợp, xây dựng đề án tái cơ cấu kinh tế miền núi nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.

Tập trung thực hiện các giải pháp khôi phục hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện miền núi do ảnh hưởng của bão lũ, sạt lở đất, nhất là giao thông liên kết vùng; có chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất để nhân dân sớm ổn định sản xuất, đời sống.

Chú trọng công tác quy hoạch sản xuất, định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp yêu cầu thị trường; kiểm soát tốt dịch bệnh gia súc, gia cầm. Tập trung chỉ đạo tổng kết, tích hợp các cơ chế, chính sách để kịp thời tham mưu ban hành chính sách tổng thể về đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, kinh tế biển. Tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới bảo đảm thực chất, hiệu quả, bền vững; điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy hoạch của tỉnh. Thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.

5. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường

Kiểm soát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là đất ở, đất lâm nghiệp trên địa bàn các huyện trung du, miền núi.

Bảo vệ môi trường hài hòa với phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh - trật tự và tác động môi trường của các mỏ khoáng sản đang hoạt động; tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện công tác lập quy hoạch, khai thác và chế biến khoáng sản theo chủ trương của Hội đồng nhân dân tỉnh. Xử lý có hiệu quả tình trạng hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực mỏ vàng Bồng Miêu. Kiểm tra, chấn chỉnh công tác quản lý mặt nước lòng hồ Phú Ninh. Tăng cường xúc tiến thu hút, lựa chọn nhà đầu tư xây dựng các khu, nhà máy xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến, bảo đảm môi trường.

6. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước

Tăng cường quản lý hoạt động đầu tư công, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Đầu tư công theo quy định. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công. Tích cực huy động nguồn lực, phát huy và kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Theo dõi, có biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân, kiểm soát chặt nợ xây dựng cơ bản, tập trung xử lý nợ tạm ứng ngân sách thuộc kế hoạch trung hạn 2016-2020. Thẩm định chặt chẽ danh mục dự án dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhất là đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài. Tuân thủ nguyên tắc phân cấp và thứ tự ưu tiên trong phân bổ vốn đầu tư theo Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND tỉnh ngày 20/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 phù hợp với quy định Trung ương và chủ trương của Hội đồng nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong năm 2021.

Tăng cường công tác thẩm định, phê duyệt giá đất, quy định thời hạn đối với các dự án phải khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp để kịp thời huy động các khoản thu ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, kịp thời tổ chức đánh giá Nghị quyết 21/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để làm cơ sở xây dựng dự thảo nghị quyết Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2022- 2025 trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong năm 2021.

7. Phát triển văn hóa, du lịch, y tế, đảm bảo an sinh xã hội.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai việc sắp xếp tổ chức, bộ máy ngành giáo dục đào tạo, mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện hiệu quả chương trình đổi mới sách giáo khoa; xây dựng, thực hiện có hiệu quả việc nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa giáo dục. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho giáo viên và học sinh theo quy định. Phát động phong trào học bơi và phòng đuối nước cho học sinh, xây dựng văn hóa đọc, tăng cường an ninh an toàn trường học, phòng chống ma túy học đường, bạo lực học đường.

Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao mạnh mẽ khoa học và công nghệ, thông tin truyền thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hợp lý, đồng bộ các lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn theo hướng đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, hướng tới sản phẩm hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và hoạt động sở hữu trí tuệ, đổi mới sáng tạo. Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường, tăng cường hợp tác về khoa học và công nghệ.

Đẩy mạnh các hoạt động thông tin truyền thông. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung phục vụ phát triển chính quyền điện tử, đồng bộ với hệ thống hạ tầng dữ liệu quốc gia. Tiến đến xử lý công việc trên môi trường mạng; nâng cao mức độ ứng dụng dịch vụ công trực tuyến, cải thiện năng lực quản lý hạ tầng số. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng, định hướng hoạt động lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình.

Tiếp tục quan tâm đầu tư cho công tác y tế, nhất là chất lượng đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, gắn với ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các hoạt động y tế, chú trọng y tế cơ sở. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; nâng cao chất lượng công tác dân số. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; vấn đề bình đẳng giới.

Tiếp tục chương trình đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, trạm y tế các xã. Chú trọng thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em và các trường hợp chính sách xã hội khác. Triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ cao xảy ra ở người. Chú trọng y tế cơ sở, y tế dự phòng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện hoàn thành chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh giai đoạn 2017-2021 theo Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tiếp tục có giải pháp giảm nghèo thực chất, bền vững. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gắn với đào tạo văn hóa và giải quyết việc làm cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông sau phân luồng không học tiếp chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục đại học. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu lao động. Tập trung các giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường quản lý nhà nước về việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, thẩm định xác nhận hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đúng đối tượng. Xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các trường hợp cố tình chây ỳ, trốn đóng, nợ kéo dài, chiếm dụng lương của người lao động. Thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ ưu đãi người có công cách mạng, thanh niên xung phong, trợ cấp, bảo hiểm xã hội. Đẩy nhanh việc giải quyết các trường hợp tồn đọng về công nhận người có công và các trường hợp công nhận mới. Tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa.

Tập trung quản lý, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với các giải pháp khôi phục và phát triển du lịch. Xây dựng chương trình phát triển văn hóa, thể thao, du lịch phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương. Hoàn thành việc thực hiện tu bổ di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh trong kế hoạch theo Nghị quyết số 161/2015/NQ-HĐND, Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND và Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Phát huy vị trí, vai trò gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, tăng cường công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, thực hiện đảm bảo quy định, thực chất về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa ”, “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” theo Nghị định 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ.

8. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; tăng cường công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống chính quyền các cấp.

Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới, biển đảo; triển khai quyết liệt công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 và các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn.

Chỉ đạo, phối hợp thực hiện nghiêm túc các kết luận kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán gắn với giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo tổ chức thi hành dứt điểm bản án, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật.

Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập trung giải quyết những bất cập về tổ chức, hoạt động, tài sản, đất đai của các đơn vị sau sắp xếp, sáp nhập.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan căn cứ chức năng tổ chức thực hiện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và động viên các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quang Nam khoa IX, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020./.

 


Nơi nhận1:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB - UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- TTXVN tại QN;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo QN, Đài PT-TH QN;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu VT, TH.

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường

 



1 Gửi qua trục liên thông văn bản

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 69/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 08/12/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Phan Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản