Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/NQ-HĐND

Long An, ngày 01 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thành lập Đoàn giám sát về công tác quy hoạch và giải pháp xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh;

Xét Tờ trình số 1294/TTr-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch và giải pháp xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả giám sát chuyên đề về công tác quy hoạch và giải pháp xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh nêu tại Báo cáo số 1291/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2023 và nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Kết quả đạt được chủ yếu trong triển khai thực hiện công tác quy hoạch và hoạt động xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh

UBND tỉnh đã quan tâm thực hiện cơ bản công tác quy hoạch và thu hút đầu tư; lựa chọn công nghệ xử lý, xây dựng quy trình, cơ chế thu gom, vận chuyển rác theo quy định; triển khai thực hiện tốt các quy định, nhiệm vụ theo Luật Bảo vệ môi trường. Trong quá trình lãnh đạo, điều hành, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên quan, đáp ứng cơ bản về công tác quy hoạch, quản , thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh1, làm cơ sở để các sở, ngành tỉnh, chính quyền địa phương các cấp tổ chức triển khai thực hiện đạt được nhiều kết quả, cụ thể:

- Đã quy hoạch bố trí các điểm tập kết, trung chuyển rác thải tại khu vực thành thị, nông thôn và quy hoạch các khu xử lý rác tập trung (lò đốt rác, nhà máy xử lý rác), theo dự kiến, lượng rác phát sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 dao động trong khoảng 820 - 1.140 tấn/ngày; đã kêu gọi đầu tư các nhà máy xử lý rác theo quy hoạch được duyệt, nâng công suất các nhà máy hiện hữu và tiến tới năm 2025 sẽ xóa bỏ các bãi rác lộ thiên trên địa bàn tỉnh (Đức Huệ, Kiến Tường). Số lượng đơn vị tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển và hoạt động xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng yêu cầu2; bố trí kinh phí đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định3.

- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quy hoạch và hoạt động xử lý chất thải rắn được các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp quan tâm thực hiện với nhiều hình thức4; triển khai mô hình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn tại phường 3 thành phố Tân An nhận được sự đồng thuận hưởng ứng của người dân và được nhân rộng, thí điểm tại Vĩnh Hưng; ngoài ra, MTTQ và các đoàn thể, các Hội đặc thù cũng triển khai nhiều mô hình hay, góp phần bảo vệ môi trường của tỉnh được “xanh - sạch - đẹp”.

- Quy định về việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt xác định rõ trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,..có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt5; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt được ban hành cụ thể theo luật định6.

- Hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, rác trong sản xuất nông nghiệp (vỏ thuốc bảo vệ thực vật...) tại các huyện tương đối ổn định, không xảy ra tình trạng ùn ứ rác; các đơn vị thu gom, vận chuyển rác cơ bản đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển rác đến nơi xử lý rác.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu trong triển khai thực hiện việc quản lý và đấu giá quyền sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh

2.1. Tồn tại, hạn chế

- Tỉnh đã quy hoạch địa điểm xử lý chất thải rắn tại 5 địa phương trên địa bàn tỉnh7 nhưng chậm triển khai thực hiện, chưa đáp ứng yêu cầu, vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các cơ sở xử lý chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh8. Tiến độ đầu tư xây dựng một số khu xử lý chất thải rắn đã có chủ trương đầu tư không đạt yêu cầu9. Đa số các địa phương chưa thực hiện việc xây dựng điểm tập kết rác thải rắn sinh hoạt và chưa quy hoạch các trạm trung chuyển rác đối với khu vực, địa bàn rộng, dân cư thưa theo kế hoạch chung của tỉnh.

- Việc triển khai thực hiện kế hoạch 3558/KH-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh từ năm 2021 đến năm 2025 còn một số hạn chế:

+ Dù được chú trọng nhưng hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác của người dân tham gia phân loại, thu gom để xử lý rác thải rắn sinh hoạt chưa cao. Công tác phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật còn hạn chế về quy mô và hiệu quả; tỷ lệ lập bộ đạt thấp10, khó đảm bảo đạt chỉ tiêu thu gom, xử lý rác thải khu vực nông 75% theo Nghị quyết của HĐND tỉnh11; quy định “việc cấp bù” thực hiện chưa đảm bảo theo quy định12. Lò đốt rác thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế xuống cấp, có nơi ngừng hoạt động, nhà lưu giữ chất thải sử dụng chưa đúng theo quy định.

+ Các tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và kỹ thuật; chưa sẵn sàng cho việc thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt đã phân loại tại nguồn.

+ Việc bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng thu gom, vận chuyển, xử lý chưa đáp ứng yêu cầu; các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh chưa được ban hành; việc kêu gọi, huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt còn hạn chế.

- Công tác thể chế hoá cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, quản lý nhà nước đối với hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn chưa kịp thời, đồng bộ, chậm điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể:

+ Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh về quy định giá cụ thể đối với giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt còn một số bất cập về mức thu chưa đúng quy định tại khoản 6 điều 79 Luật Bảo vệ môi trường13; đơn giá thu gom, vận chuyển, xử lý không đủ bù đắp chi phí; về phương thức lập bộ tính thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; về phương thức ký hợp đồng...

+ Chưa ban hành quy định về quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/1/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền thực hiện chưa thường xuyên14.

2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

a) Nguyên nhân khách quan:

- Một số quy định chung của pháp luật chưa được ban hành đồng bộ, kịp thời; có nội dung Trung ương chưa hướng dẫn cụ thể15.

- Ngân sách nhà nước còn hạn chế nên việc bố trí cho đầu tư phục vụ hạ tầng xây dựng cơ bản cũng như hoạt động xử lý rác thải chưa đáp ứng yêu cầu.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Người đứng đầu các cơ quan chức năng thiếu toàn diện trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về xử lý chất thải rắn. Thiếu lộ trình cụ thể để triển khai thực hiện theo Kế hoạch số 3558/KH-UBND ngày 04/11/2021.

- Các cơ quan chức năng thiếu chủ động, quyết liệt trong việc giải quyết các vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền, còn tư tưởng trông chờ vào hướng dẫn của trung ương.

- Việc phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh ở các địa phương và các ngành liên quan của tỉnh về lĩnh vực này còn một số hạn chế (thiếu đồng bộ, chưa kịp thời, thiếu cộng đồng trách nhiệm).

3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

3.1. Đối với UBND tỉnh: Chịu trách nhiệm chính trong việc triển khai thực hiện chưa hiệu quả quyết định của Thủ trưởng Chính phủ, nghị quyết của HĐND tỉnh về quy hoạch và hoạt động xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm đối với hạn chế về chậm sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, về thiếu kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch và quản lý hoạt động xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

3.2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm về hiệu quả tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch số 3558/KH-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh; về công tác thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao; về việc chậm tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của UBND tỉnh.

3.3. Đối với Sở Xây dựng: Chịu trách nhiệm trong việc thiếu phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND.

3.4. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm về việc quản lý tiến độ thực hiện và tham mưu UBND tỉnh giải quyết khó khăn, vướng mắc đối với các dự án xử lý chất thải rắn có vốn ngoài ngân sách nhà nước đã có chủ trương đầu tư (Dự án đầu tư Nhà máy xử lý rác Tâm Sinh Nghĩa; Khu công nghệ Môi trường xanh); về tham mưu bố trí được nguồn vốn NSNN theo kế hoạch; về tham mưu ban hành cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh.

3.5. Đối với UBND cấp huyện: Chịu trách nhiệm trong về việc triển khai quy hoạch và quản lý hoạt động xử lý chất thải rắn theo thẩm quyền; về thực hiện phân loại rác tại nguồn, lập sổ bộ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; về quy hoạch và bố trí điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, địa phương tiếp tục phát huy kết quả đạt được, có giải pháp tháo gỡ, khắc phục những tồn tại, hạn chế và các đề xuất, kiến nghị Đoàn giám sát đã nêu tại Báo cáo số 1291/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao ý thức của người dân trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, nhất là liên quan đến việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, nộp tiền sử dụng rác theo quy định; kịp thời đánh giá hiệu quả mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, rút ra bài học kinh nghiệm và nhân rộng, áp dụng toàn tỉnh; chỉ đạo các địa phương tuyên truyền, hướng dẫn nông dân biết cách sử dụng và thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng đảm bảo hiệu quả theo đúng quy định. Chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của địa phương nhưng đồng thời lồng ghép với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

2. Rà soát lại các quy hoạch, kế hoạch, quyết định, quy định có liên quan đến việc triển khai thực hiện công tác quy hoạch và giải pháp xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt để tổ chức đánh giá sơ kết và xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định mới; chú trọng các cơ chế, nguồn lực để đảm bảo cho các quy hoạch, hoạt động liên quan đến xử lý chất thải rắn được thực hiện đầy đủ, hiệu quả. Trong đó, chú trọng rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí các điểm tập kết, trạm trung chuyển rác tại các vùng nông thôn, khu thưa dân; đảm bảo nguồn lực triển khai hiệu quả công tác quy hoạch được duyệt, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định16.

3. Khẩn trương có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục pháp lý và đất đai đối với các dự án xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; quan tâm đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư dự án nhà máy đốt rác phát điện theo quy hoạch được duyệt; kiểm tra, theo dõi việc cải tiến công nghệ và tăng công suất xử lý chất thải rắn nguy hại, rác thải sinh hoạt của nhà máy hiện hữu, đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt của tỉnh17.

4. Thực hiện tốt việc thể chế hóa quy định của Trung ương theo thẩm quyền. Trước hết là khẩn trương ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc văn bản quy định về cơ chế, chính sách theo hiện không còn phù hợp, còn thiếu; đồng thời chủ động ban hành hoặc đề xuất cấp thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các luật khác có liên quan.

5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong việc thực hiện các giải pháp xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt thời gian qua. Trọng tâm là nâng cao vai trò, trách nhiệm của sở, ngành tỉnh và chính quyền địa phương trong việc triển khai các quy định có liên quan.

6. Chủ trì giải quyết các tồn đọng về hợp đồng, thanh toán, quyết toán thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn và các nội dung kiến nghị của các địa phương, đơn vị đã đề cập trong báo cáo của Đoàn giám sát.

7. Tổ chức đánh giá lại chỉ tiêu thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn theo Nghị quyết của HĐND tỉnh (Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 06/01/2023 của UBND tỉnh), sớm đưa ra biện pháp xử lý phù hợp, để việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hằng năm, nhiệm kỳ tương đối sát thực tiễn và đạt chỉ tiêu đề ra.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nghị quyết này. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này đến Hội đồng nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm vào kỳ hợp lệ giữa năm và kỳ hợp lệ cuối năm (bắt đầu từ năm 2024) và theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp giám sát việc thực hiện nghị quyết; chủ động đề nghị, kiến nghị đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến công tác quy hoạch và quản lý hoạt động xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 13 (kỳ họp lệ cuối năm 2023), thông qua ngày 01 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH (b/c); Chính phủ (b/c);
- VP QH, VP CP “TP HCM” (b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (b/c);
- TT. TU (b/c); TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- UBND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trang thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các phòng thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, (NgC)

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Được

 



1 Công tác quy hoạch xử lý chất thải rắn: Quyết định số 4174/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của UBND tỉnh về quy hoạch địa điểm xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến 2025; Quyết định số 4528/QĐ-UBND Ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch địa điểm xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến 2025.

- Công tác chỉ đạo, điều hành: Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh về quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An; Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 quy định về việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An.

- Kế hoạch về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn: 75/KH-UBND ngày 19/11/2018; 104/KH-UBND ngày 16/5/2019; 3558/KH-UBND ngày 05/11/2021; 994/KH-UBND ngày 14/4/2023.

2 Toàn tỉnh có 24 đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các huyện, thị xã, thành phố, 05 đơn vị xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép, gồm: Huyện Cần Đước (02 đơn vị); huyện Cần Giuộc (05 đơn vị); huyện Châu Thành (01 đơn vị); huyện Đức Huệ (01 đơn vị); thị xã Kiến tường và huyện Mộc Hóa (01 đơn vị); huyện Tân Hưng (01 đơn vị); huyện Tân Thạnh (01 đơn vị); huyện Thạnh Hóa (01 đơn vị); huyện Thủ Thừa (01 đơn vị); huyện Tân Trụ và thành phố Tân An (01 đơn vị); huyện Vĩnh Hưng (01 đơn vị); huyện Bến Lức (01 đơn vị); huyện Đức Hòa (07 đơn vị) và 02 nhà máy xử lý rác (Tâm Sinh Nghĩa, Vĩnh Hưng) và 01 lò đốt rác (Kiến Tường);

- 05 đơn vị xử lý chất thải nguy hại gồm: Công ty TNHH Môi trường Chân Lý, Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Ngọc Tân Kiên, Công ty Cổ phần Công nghệ Môi trường Trái Đất Xanh, Công ty TNHH MTV SX TM DV xử lý chất thải nguy hại Tùng nguyên H.S, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Môi trường Nguyệt Minh.

3 Từ năm 2016 đến nay, tổng kinh phí sự nghiệp môi trường khoảng 20,76 tỷ đồng.

4 Các hoạt động tuyên truyền: phát tờ rơi, tổ chức lễ mít tinh phát động phong trào bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa và thu gom, xử lý rác thải,...

5 Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND ngày 02/6/2023 quy định về việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An.

6 Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh về quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An.

7 Quyết định số 4528/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch địa điểm xử lý rác thải tỉnh Long An giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn đến 2025 có 5 quy hoạch rác thải sinh hoạt, gồm:

- Quy hoạch xử lý bằng lò đốt rác thải sinh hoạt tại xã Bình Tân, TXKT và xã Hưng Thạnh, huyện Tân Hưng;

- Xử lý tại nhà máy sản xuất phân compost tại xã Thái Bình Trung, huyện Vĩnh Hưng;

- Nhà máy xử lý rác Thạnh Hóa; rác thải phát sinh tại huyện được thu gom, vận chuyển về xử lý tại nhà máy xử lý rác Thạnh Hóa-Long An tại xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa;

- Xử lý tại xưởng chế biến phân compost và Khu công nghệ Môi trường xanh tại xã Tân Thành và xã Tân Lập huyện Thủ Thừa.

8 Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 850 - 870 tấn/ngày, tuy nhiên khả năng xử lý của tỉnh chỉ đáp ứng khoảng 450 tấn/ngày, phần còn lại nhờ Thành phố Hồ Chí Minh xử lý

9 Dự án xử lý chất thải rắn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Tâm Sinh Nghĩa đã triển khai hơn 12 năm, nhưng tiến độ chưa đảm bảo, tỷ lệ sử dụng đất theo chủ trương được duyệt thấp (15/25 ha), còn hạng mục triển khai chưa đáp ứng yêu cầu (trồng cây xanh) và hiện chưa thể triển khai dự án nhà máy đốt rác phát điện; Dự án Khu công nghệ Môi Trường Xanh tại xã Tân Lập huyện Thủ Thừa chưa triển khai đầu tư; Nhà máy xử lý rác thải Vĩnh Hưng không hiệu quả, các ô xử lý rác phải cải tạo lại mới phát huy công năng

10 Bình quân toàn tỉnh khoảng 23%, có nơi chỉ đạt 18% (Thủ Thừa)

11 Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023.

12 Theo quy định tại quyết định số 06/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh thì: “nếu địa phương thu đủ 100% trên tổng số các đối thượng theo lập bộ, nhưng không đủ tiền thanh toán chi phí các dịch vụ này thì ngân sách tỉnh hỗ trợ khoản chênh lệch thiếu để bù đắp”, nhưng thực tế việc lập bộ và thu tiền rác của các địa phương chưa đúng với quy định trên, nhưng ngân sách tỉnh vẫn cấp bù khoản thiếu hụt đó.

13 Khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường: “6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; quy định giá cụ thể đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại”.

14 Đa số các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ thực hiện khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh của người dân.

15 Tại khoản 5 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường, giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt,... nhưng hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa ban hành Thông tư quy định về định mức kinh tế kỹ thuật cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, nên chưa có cơ sở pháp lý để thay thế Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 13/01/2022, dẫn đến các huyện chưa có đơn giá để thanh quyết toán kinh phí năm 2022 và những tháng đầu năm 2023 cho đơn vị thực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; đồng thời, huyện chưa có cơ sở thực hiện đặt hàng hoặc đấu thầu lựa chọn đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải năm 2023.

16 Khoản 6 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch, bố trí quỹ đất cho khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thực hiện việc giao đất kịp thời để triển khai xây dựng và vận hành khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; bố trí kinh phí cho việc đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hệ thống các công trình, biện pháp, thiết bị công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn”.

17 Nhà máy xử lý rác Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Tâm Sinh Nghĩa; dự án Khu công nghệ Môi Trường Xanh; Công ty TNHH Môi trường Chân Lý.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 kết quả giám sát chuyên đề về công tác quy hoạch và hoạt động xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Long An

  • Số hiệu: 66/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 01/12/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Nguyễn Văn Được
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản