Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/NQ-HĐND

Nam Định, ngày 11 tháng 7 năm 2024

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Xét Tờ trình số 66/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết và Đề án nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2024 - 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2024 - 2030” (có Đề án kèm theo) với những mục tiêu chính như sau:

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất; 100% cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn và cán bộ kiêm nhiệm của các đơn vị, đoàn thể được tập huấn.

- Đến năm 2030 giảm ít nhất từ 20% đến 30% người nghiện ma túy ngoài xã hội (so với năm 2023); 98% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy, không để xảy ra tệ nạn ma túy tại các địa điểm công cộng; 100% số người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý. Kiềm chế sự gia tăng số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy dưới 1 % so với năm trước.

- Trên 80% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh được tổ chức cai nghiện tại các trung tâm, cơ sở có chức năng cai nghiện; trên 80% số người nghiện và sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy. Hàng năm, tỷ lệ người nghiện ma túy được cai nghiện tại các trung tâm, cơ sở có chức năng cai nghiện cao hơn năm trước ít nhất 5%.

- Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy, không để phát sinh “điểm nóng” về ma túy; triệt phá 100% các đường dây, điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy phát sinh trên địa bàn tỉnh, số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ hàng năm tăng từ 5% so với năm trước; trên 90% số vụ án ma túy được giải quyết, xét xử; 100% các vụ việc có thông tin về vận chuyển trái phép chất ma túy qua đường biển, hàng không, chuyển phát nhanh được xác minh làm rõ.

- Kiểm soát chặt chẽ 100% các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; không để tội phạm lợi dụng sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; xóa bỏ hoàn toàn việc trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.

- Tập trung phòng ngừa không để phát sinh, gia tăng người nghiện mới, gắn với việc giữ vững xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 11 tháng 7 năm 2024./.


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Website Chính phủ; Website tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Quốc Chỉnh

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Tội phạm và tệ nạn ma túy là hiểm họa của toàn xã hội. Hậu quả của ma túy tác động nghiêm trọng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, làm tổn hại sức khỏe của một bộ phận Nhân dân, đồng thời là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại tội phạm, tệ nạn, đe dọa sự ổn định, phát triển của xã hội. Nhận thức rõ mức độ nguy hiểm của ma túy, nhiều năm qua, toàn hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đã vào cuộc để tập trung đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn ma túy và đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Tuy vậy, tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh vẫn diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường; tội phạm ma túy hoạt động với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, manh động; số người nghiện ma túy ngoài cộng đồng và số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy còn nhiều nhưng công tác cai nghiện ma túy và quản lý, giải quyết việc làm sau cai nghiện còn hạn chế... đặt ra nhiều thách thức lớn cho toàn hệ thống chính trị trong việc ngăn chặn và loại bỏ ma túy ra khỏi đời sống xã hội.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn và tính cấp bách của công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh, cần thiết phải xây dựng Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định” nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các tầng lớp Nhân dân, huy động các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.

I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ

- Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;

- Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự ngày 20 tháng 6 năm 2017;

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

- Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;

- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

- Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

- Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP;

- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

- Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

- Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;

- Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;

- Nghị định số 120/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

- Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;

- Quyết định số 1001/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy, giai đoạn 2021 - 2025;

- Thông tư liên tịch số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về chế độ áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;

- Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020; Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 - 2025;

- Chương trình hành động số 36-CTr/TU, ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về “Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”;

- Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 36 của Tỉnh ủy.

II. CĂN CỨ THỰC TIỄN

1. Tình hình, thực trạng liên quan đến tội phạm, tệ nạn ma túy

a) Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy

Tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng, dân số hơn 2 triệu người; cơ cấu hành chính gồm 09 huyện và thành phố Nam Định; 226 xã, phường, thị trấn; hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa và 72 km bờ biển thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, giao lưu, kết nối với các tỉnh, thành phố. Hằng năm, có hàng vạn lượt người trên địa bàn tỉnh đi làm ăn ở các vùng, miền trong cả nước, tại các khu, cụm công nghiệp, khu vực biên giới, thậm chí ra nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Campuchia, Myanmar...) dễ bị sa ngã, lôi kéo hoạt động phạm tội và tệ nạn ma túy.

Trong những năm qua, Nam Định được xác định là một địa bàn phức tạp về tiêu thụ ma túy, đồng thời cũng là địa bàn đối tượng chuyển ma túy đi các tỉnh khác. Hình thành các đường dây vận chuyển, mua bán ma túy, chủ yếu từ các tỉnh biên giới, như: Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum, Hà Tĩnh, Lạng Sơn... về Nam Định tiêu thụ hoặc chuyển đi các tỉnh, thành phố khác, với khối lượng ma túy ngày càng lớn, phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, đối tượng rất manh động, liều lĩnh tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng sẵn sàng chống trả quyết liệt khi bị phát hiện, bắt giữ...Đáng chú ý xuất hiện ngày càng nhiều các loại ma túy tổng hợp độc tính cao, dễ sử dụng, gây nghiện nhanh, dễ cất giấu, vận chuyển, thậm chí có loại chưa được quy định trong danh mục Nghị định của Chính phủ, gây rất nhiều khó khăn cho công tác phát hiện, bắt giữ. Nghiêm trọng hơn người sử dụng trái phép ma túy tổng hợp dễ bị ảo giác dẫn đến thực hiện các hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Phương thức liên lạc, mua bán, vận chuyển ma túy rất đa dạng, như: lợi dụng các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram...) để giao dịch mua bán, lợi dụng xe khách, tàu hỏa, công ty vận chuyển bưu phẩm, chuyển phát nhanh để cất giấu, vận chuyển ma túy; chuyển tiền qua các ngân hàng thương mại, ví điện tử... để thanh toán việc mua bán trái phép ma túy. Đối tượng chính thường không trực tiếp vận chuyển, giao dịch chỉ đạo từ xa thuê người vận chuyển theo nhiều cung đoạn khác nhau, nhiều vụ không phát hiện, bắt giữ, xử lý đối tượng chính, chủ hàng; một số đối tượng ở Nam Định điều hành, chỉ đạo, kết nối việc mua bán, vận chuyển ma túy từ các tỉnh Tây Bắc mang vào miền Nam tiêu thụ, không tiêu thụ tại địa bàn tỉnh Nam Định.

Các điểm, tụ điểm bán lẻ ma túy đối tượng gia cố nhà cửa, khóa chặt cửa, lắp camera quanh nhà để quan sát, bố trí người cảnh giới, bán lẻ ma túy qua lỗ nhỏ, thậm chí pha sẵn heroin vào xi lanh bán cho người nghiện để sử dụng ngay sau khi mua.... Diện đối tượng phạm tội về ma túy tại các địa bàn, tụ điểm, điểm bán lẻ ma túy đa dạng về lứa tuổi, nhân thân, nghề nghiệp, trình độ, giới tính... nhiều đối tượng đã có tiền án, tiền sự về ma túy, một số đối tượng lợi dụng việc bị nhiễm HIV, phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ đang được hoãn thi hành án để buôn bán ma túy... Đối tượng phạm tội ma túy tỷ lệ tái phạm cao, sau khi ra tù thường có mối quan hệ phức tạp, hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn.

b) Tình hình người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy

- Tính đến tháng 12 năm 2023, toàn tỉnh phát hiện, lập hồ sơ quản lý 2.714 người nghiện, giảm 22 người so với cùng kỳ năm 2022 (trong đó 2.243 người nghiện ngoài cộng đồng, 281 người đang cai nghiện tự nguyện, bắt buộc tại các trung tâm cai nghiện, 190 người nghiện đang cải tạo tại các cơ sở giam giữ Công an tỉnh); 252 người sử dụng trái phép chất ma túy, 1.067 người nghi nghiện, 19 đối tượng biểu hiện “ngáo đá”, số người nghiện có chiều hướng giảm do Công an tỉnh đã tăng cường chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị chức năng lập hồ sơ đưa các đối tượng nghiện đi cai nghiện bắt buộc, bắt truy tố đối tượng nghiện có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, hình sự để giảm các nhân tố gây án ngoài xã hội. Tuy nhiên, số người nghiện vẫn diễn biến phức tạp do công tác quản lý sau cai nghiện chưa thực sự hiệu quả, tỷ lệ tái nghiện cao.

Tình trạng sử dụng trái phép ma tuý tổng hợp trong giới trẻ có xu hướng gia tăng, khó kiểm soát ở cả địa bàn thành phố và nông thôn, gây mất an ninh, trật tự (toàn tỉnh có 167 người nghiện, sử dụng ma tuý tổng hợp, 439 người nghi nghiện ma tuý tổng hợp). Ma túy sử dụng chủ yếu vẫn là: Thuốc lắc, ma túy “đá”, ketamin... Đáng chú ý, gần đây lực lượng chức năng phát hiện, bắt giữ thuốc lắc và ketamin, đây là hai loại ma túy đối tượng thường sử dụng cùng nhau để tăng ảo giác, trong đó ketamin là hít trực tiếp đặc biệt nguy hiểm, chưa có phác đồ điều trị cai nghiện; người sử dụng và nghiện ma túy tổng hợp rất khó phát hiện lập hồ sơ quản lý. Đây là nguy cơ gây mất an ninh trật tự ở địa phương, gây ra những khó khăn thách thức cho công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy.

Thống kê số liệu người nghiện ngoài xã hội từ năm 2019 - 2023

Năm

Tổng số người nghiện ngoài xã hội

Xã, phường, thị trấn

Giới tính

Độ tuổi

Loại ma túy sử dụng

Có tệ nạn ma túy

Không tệ nạn ma túy

Nam

Nữ

<18

18-30

>30

Heroin

Ma túy tổng hợp

2019

2713

190

39

2704

9

86

804

1823

2490

223

2020

2785

208

18

2775

10

22

867

1896

2587

198

2021

2883

197

29

2874

9

1

315

2567

2589

294

2022

2692

194

32

2688

4

0

270

2422

2549

143

2023

2259

193

33

2255

4

0

153

2106

2159

100

- Tội phạm chứa chấp, tổ chức sử dụng trái phép ma tuý (chủ yếu là ma túy tổng hợp) tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự hoạt động ngày càng tinh vi, khó phát hiện, bắt giữ, xử lý. Rà soát trên địa bàn toàn tỉnh phát hiện 96 cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tội phạm và tệ nạn ma túy (67 quán karaoke, 29 khách sạn, nhà nghỉ). Chủ các cơ sở karaoke, khách sạn, nhà nghỉ chứa chấp, tổ chức sử dụng trái phép ma túy thường không trực tiếp điều hành mà thuê người quản lý với thủ đoạn như: khóa cửa chính, tắt đèn biển hiệu, chỉ cho khách quen vào bằng cửa phụ; cho khách thuê nhiều phòng nghỉ nhưng tập trung tại một phòng để sử dụng trái phép ma túy; qua công tác đấu tranh đã phát hiện thủ đoạn một nhóm nhỏ thuê nhà trọ, nhà dân tại khu vực ít người qua lại, sử dụng ô tô đang di chuyển để tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy...

c) Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy

Qua rà soát, trên địa bàn tỉnh hiện có 10 cơ sở điều trị Methadone tại thành phố Nam Định và các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Trực Ninh, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Ý Yên đang tổ chức điều trị cho 1.795 người nghiện; 34 công ty, cơ sở kinh doanh thuốc, nhà thuốc, cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động hợp pháp liên quan đến chất gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc có chứa tiền chất; 13 cơ sở khám, chữa bệnh động vật có sử dụng thuốc thú y có chứa tiền chất ma túy; 30 cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng hóa chất có chứa tiền chất chủ yếu để sản xuất các nhóm mặt hàng: Dệt may, da giày, dược phẩm, chế biến gỗ, mạ kẽm, nước tẩy rửa...

Mặc dù thời gian qua chưa phát hiện tình trạng lợi dụng các hoạt động hợp pháp để phạm tội về ma túy, tuy vậy vẫn tiềm ẩn nguy cơ tội phạm lợi dụng các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý để tổ chức sản xuất, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.

2. Kết quả công tác phòng, chống ma túy

Công tác đấu tranh phòng, chống ma túy trong thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần ngăn chặn, kiềm chế sự phát triển của tội phạm và tệ nạn ma túy, tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, nổi bật: cấp ủy, chính quyền các cấp đã triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn kết hợp với đấu tranh, trấn áp nhằm thực hiện đồng thời 03 mục tiêu: giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại của tệ nạn ma túy đối với đời sống xã hội; hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy được triển khai tại 100% xã, phường, thị trấn với nhiều hình thức phong phú; đã xây dựng được nhiều mô hình điểm trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy như: “Nông dân tham gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy”, “Làng chài bình yên”, “Giáo xứ, giáo họ không có tội phạm, không có ma túy, không có tệ nạn xã hội”, “Khu công nghiệp, cụm công nghiệp an toàn về an ninh trật tự”, “Trường học văn minh, học sinh thân thiện, không ma túy và bạo lực học đường”, “Phòng, chống ma tuý từ gia đình”... ngày càng được củng cố, nhân rộng, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, hưởng ứng.

Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy được thực hiện thống nhất, đồng bộ và hiệu quả. Trong 05 năm qua, các lực lượng chức năng của tỉnh Nam Định đã điều tra, khám phá 2.671 vụ, bắt 2.992 đối tượng phạm tội về ma túy. Đã khởi tố 2.671 vụ, 2.992 bị can. Xử lý hành chính 5.128 vụ, 5.349 đối tượng vi phạm pháp luật về ma túy. Bắt, vận động đầu thú 26 đối tượng truy nã.

Thống kê kết quả bắt giữ tội phạm ma tuý từ năm 2019 - 2023

Năm

Bắt giữ

Vật chứng thu giữ

Tổng số

Truy tố

Xử lý hành chính

Vụ

Đối tượng

Vụ

Đối tượng

Vụ

Đối tượng

Heroin (Gam)

Ma túy tổng hợp (Gam)

Ma túy tổng hợp (Viên)

Súng

Đạn

2019

1519

1655

463

521

1056

1134

11438

18000

18658

2

2020

1799

1887

533

583

1266

1304

9150

19850

40300

4

63

2021

1851

2008

565

607

1286

1341

8500

13700

17560

1

4

2022

1621

1733

596

669

1025

1054

1860

6540

1858

2023

1009

1128

514

612

495

516

8989

5863

10272

2

6

Tổng số

7799

8411

2671

2992

5128

5349

39937

63953

88648

9

67

Công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện thường xuyên được quan tâm chỉ đạo. Công tác tiếp cận, tuyên truyền vận động người nghiện ma túy tham gia điều trị Methadone tiếp tục được duy trì, nhận được sự đồng thuận, ủng hộ rộng rãi trong toàn xã hội. Công tác điều trị phục hồi cho người nghiện ma túy đã tạo điều kiện hoàn lương cho hàng trăm người và góp phần làm giảm các tác hại do ma túy gây ra cho người dân và xã hội.

Các ngành chức năng đã quan tâm, tăng cường phối hợp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Định kỳ hàng năm, đã tổ chức thanh tra, kiểm tra, không để xảy ra tình trạng tội phạm lợi dụng để mua bán, sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn.

3. Thực trạng về tổ chức cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí của các đơn vị làm công tác phòng, chống ma túy

a) Về bố trí tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan công tác phòng, chống ma túy

- Về công tác tuyên truyền: Công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy được các ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện và lồng ghép trong các hoạt động tuyên truyền chung của cơ quan, đơn vị.

- Về lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy gồm: Lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan.

- Về công tác cai nghiện và điều trị nghiện: Trên địa bàn tỉnh có 01 cơ sở cai nghiện ma túy tại huyện Xuân Trường; 10 cơ sở điều trị Methadone tại thành phố Nam Định và các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Trực Ninh, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Ý Yên.

- Về công tác quản lý Nhà nước liên quan các hoạt động hợp pháp về ma túy: giao cho các đơn vị theo chức năng chủ trì thực hiện, gồm: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Hải quan, Quản lý thị trường.

b) Thực trạng cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí

- Hiện nay, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống ma túy đều có nơi làm việc gắn với trụ sở độc lập của các cơ quan, đơn vị; điều kiện hạ tầng, cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, đối với lực lượng Công an cấp xã điều kiện về trụ sở, nơi làm việc còn nhiều khó khăn.

- Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện tại Cơ sở cai nghiện ma tuý tỉnh và các cơ sở điều trị Methadone còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.

- Trang thiết bị, vũ khí, phương tiện hiện có của các lực lượng, các ngành chức năng làm nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống ma túy còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy.

- Hằng năm kinh phí hỗ trợ thực hiện công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh chủ yếu dựa vào nguồn vốn cấp trực tiếp từ ngân sách Trung ương, kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh còn hạn chế, dẫn tới kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống ma túy chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình, diễn biến của tội phạm, tệ nạn ma túy, làm hạn chế hiệu quả công tác nghiệp vụ, điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm về ma túy. Năm 2022, Công an tỉnh

- Cơ quan thường trực phòng, chống ma túy của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình chương trình phòng, chống ma túy với số tiền là: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng); Năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy với số tiền là: 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng).

III. TỒN TẠI, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

1. Tồn tại, hạn chế

- Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, chống ma túy của một số ngành, đoàn thể, địa phương có nơi, có thời điểm làm chưa thường xuyên, liên tục, nội dung, hình thức chậm đổi mới, sáng tạo, chưa chú trọng, tập trung vào địa bàn, đối tượng có nguy cơ cao nên hiệu quả còn hạn chế... Một số ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy, coi đây là trách nhiệm của các ngành chức năng.

- Công tác tuyên truyền, phòng chống ma túy tại một số đơn vị, địa phương còn dàn trải, chưa tổ chức được hoạt động tuyên truyền cá biệt, chưa tiếp cận được đến đối tượng có nguy cơ cao bị lôi kéo vào tội phạm, tệ nạn ma túy.

- Tình hình tội phạm ma túy còn có nơi, có lúc diễn biến phức tạp, với thủ đoạn hoạt động tinh vi, liều lĩnh, manh động, chuẩn bị vũ khí sẵn sàng sử dụng để chống trả lực lượng chức năng khi bị phát hiện, bắt giữ. Tình trạng sử dụng ma túy tổng hợp trong thanh thiếu niên tăng nhanh.

- Sự phối hợp giữa các lực lượng, các ngành, các cấp có nhiều thời điểm chưa chặt chẽ, đồng bộ trong hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng. Công tác quản lý, giáo dục sau cai nghiện, tư vấn, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm, hỗ trợ người sau cai nghiện tiếp cận với các dịch vụ xã hội, tìm kiếm việc làm để hòa nhập cộng đồng ở nhiều địa phương chưa được quan tâm đầy đủ, do đó tỷ lệ tái nghiện còn ở mức cao.

- Công tác chữa trị, điều trị cai nghiện mặc dù được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai nhiều mô hình song hiệu quả đạt được chưa bền vững, phần lớn chỉ thực hiện giai đoạn cắt cơn đơn thuần; chưa có phác đồ điều trị nghiện ma túy tổng hợp và nghiện đa chất để phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy, nhất là trong giai đoạn hiện nay các đối tượng có xu hướng chuyển sang sử dụng ma túy tổng hợp.

- Công tác phối hợp có nơi, có lúc còn chưa kịp thời, thống nhất, đồng bộ, nhất là trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu tội phạm ma túy, cơ sở dữ liệu về quản lý tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần... (giữa Công an, Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

2. Khó khăn, vướng mắc

- Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy toàn quốc, các tỉnh, thành phố lân cận vẫn diễn biến phức tạp; người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép ma túy vẫn tiềm ẩn nhiều trong cộng đồng; người nghiện tập trung chủ yếu trong độ tuổi lao động, lười lao động, không có việc làm hoặc việc làm có thu nhập không ổn định dễ bị rủ rê, lôi kéo phạm tội về ma túy.

- Một bộ phận thanh, thiếu niên thích ăn chơi, đua đòi, thiếu hiểu biết về tác hại của ma túy tổng hợp, dễ bị lôi kéo sử dụng ma túy; công tác quản lý, giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội bộc lộ những tồn tại, hạn chế; người nghiện ma túy tổng hợp thường không có biểu hiện điển hình, rất khó phát hiện, lập hồ sơ quản lý.

- Hệ thống quản lý thông tin về người nghiện ma túy vẫn chủ yếu thực hiện thủ công do đó chưa phát huy tác dụng đầy đủ phục vụ công tác quản lý, điều hành công tác cai nghiện ma túy do không có nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu.

- Việc lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy, đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc gặp nhiều khó khăn, khó thực hiện trong thực tiễn dẫn đến bỏ lọt nhiều đối tượng nghiện ma túy ngoài xã hội hoặc đối tượng đã lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân ra quyết định đưa đi cai nghiện bắt buộc, nhung do thời gian xem xét kéo dài và không có chế tài quản lý trong thời gian chờ Tòa án nhân dân quyết định dẫn tới đối tượng nghiện ma túy bỏ trốn (khoảng trên 30% số đối tượng đã có quyết định của Tòa án).

- Việc xã hội hóa công tác phòng, chống tội phạm ma túy, công tác cai nghiện cho người nghiện cũng như hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm cho người sau cai nghiện còn nhiều khó khăn, hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không muốn nhận người sau cai nghiện vào làm việc, bên cạnh đó người sau cai nghiện cũng không muốn làm các công việc nặng nhọc.

- Phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma túy rất tinh vi, xảo quyệt, che giấu hành vi phạm tội, như sử dụng công nghệ cao, dùng nhiều sim điện thoại, sử dụng ứng dụng trên mạng Internet để giao dịch, mua bán ma túy... gây nhiều khó khăn cho công tác phát hiện, bắt giữ, xử lý; tội phạm hình sự chuyển sang phạm tội về ma túy nên tính chất và hành vi phạm tội manh động, liều lĩnh, tàng trữ, sử dụng vũ khí, hung khí nguy hiểm chống trả quyết liệt khi bị phát hiện bắt giữ.

- Xuất hiện các loại ma túy mới, chưa có trong danh mục theo quy định của Chính phủ, gây khó khăn cho công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý.

- Hệ thống pháp luật về phòng, chống ma tuý chưa đầy đủ, đồng bộ, chậm được hướng dẫn. Quan điểm về việc đánh giá chứng cứ giữa các ngành làm án có thời điểm không thống nhất, làm hạn chế điều kiện bắt giữ, xử lý tội phạm ma tuý của các lực lượng chức năng.

3. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

- Do tác động của tình hình, tội phạm ma túy trên thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, trong đó Việt Nam nằm gần khu vực Tam giác vàng (trung tâm sản xuất ma túy), thuận lợi cho việc mua bán, vận chuyển trái phép ma túy vào trong nước hoặc trung chuyển đi nước khác.

- Tác động từ mặt trái kinh tế thị trường, phát sinh những vấn đề xã hội phức tạp, như: Thất nghiệp gia tăng, sự phân hoá giàu nghèo, quá trình đô thị hoá, sự bùng nổ công nghệ thông tin trên Internet, phim ảnh, văn hóa, đã tác động tiêu cực đến lối sống, hình thành nhân cách của một bộ phận trong xã hội nhất là thanh, thiếu niên.

- Do “siêu lợi nhuận” từ mua bán ma túy bất chấp hình phạt nghiêm khắc của pháp luật, đối tượng tìm mọi cách để hoạt động phạm tội với nhiều phương thức, thủ đoạn ngày càng manh động, liều lĩnh, táo bạo, với số lượng ma túy mua bán, vận chuyển ngày càng lớn.

- Xuất hiện ngày càng nhiều các loại ma túy tổng hợp dễ sử dụng, dễ cất giấu, vận chuyển, gây nghiện nhanh, độc hại gấp nhiều lần heroin.

- Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, suy thoái kinh tế, người lao động mất việc làm, không có thu nhập dẫn đến dễ bị lôi kéo vào các đường dây mua bán trái phép chất ma túy.

- Đặc thù của ma túy là dễ nghiện, khó cai, cho đến nay chưa có thuốc cai nghiện hữu hiệu về ma túy, chỉ mới có thuốc cắt cơn nghiện. Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện còn nhiều bất cập vướng mắc, nhất là đối với các loại ma túy tổng hợp; quy trình lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc còn rườm rà, để người nghiện lợi dụng trốn tránh; quy định về việc áp dụng đồng thời biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn (biện pháp tiền đề trước khi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) và biện pháp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng chất thay thế còn có những chồng chéo, bất cập.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số đơn vị, địa phương chưa thường xuyên; sự vào cuộc của một số đoàn thể quần chúng ở cơ sở còn hình thức, thiếu chương trình, kế hoạch cụ thể; thủ trưởng một số đơn vị, địa phương chưa thực sự phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác phòng, chống ma túy, chưa thực sự quan tâm quản lý người nghiện và công tác cai nghiện ma túy. Chưa có cơ chế xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy.

- Nhận thức về hậu quả, tác hại của các loại ma túy tổng hợp trong một bộ phận người dân nhất là trong thanh, thiếu niên còn hạn chế, cho rằng ma túy tổng hợp không gây nghiện, những chất hướng thần trên thị trường là hợp pháp, sử dụng là thể hiện sự sành điệu, đẳng cấp nên dễ bị lôi kéo sử dụng.

- Người nghiện ma túy chủ yếu không có việc làm hoặc việc làm có thu nhập không ổn định; một bộ phận người nghiện là thanh, thiếu niên đua đòi, lười lao động, dẫn tới dễ tái nghiện và phạm tội về ma túy.

- Cán bộ, chiến sỹ chuyên trách trong các lực lượng phòng, chống ma túy hiện còn chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng cũng như trình độ nghiệp vụ, nhiều nơi phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác. Việc huy động, khai thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị, biện pháp khoa học - kỹ thuật trong đấu tranh với tội phạm ma túy còn hạn chế, khó khăn.

- Kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống ma túy còn hạn chế, khó khăn, chủ yếu dựa vào nguồn vốn cấp trực tiếp từ ngân sách Trung ương nên chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình, nhất là trong việc xây dựng triển khai các đề án, dự án đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phòng, chống tội phạm, giám định tư pháp, làm hạn chế hiệu quả phòng, chống tội phạm về ma túy.

- Nghiện ma túy là loại bệnh mãn tính, tái phát, cần được điều trị lâu dài bằng các giải pháp y tế, xã hội, trong khi đó đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, điều trị nghiện ma túy ở các địa phương còn thiếu, chưa được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ yếu làm công tác kiêm nhiệm. Mức chi chế độ đặc thù cho cán bộ làm việc tại các trung tâm điều trị nghiện ma túy còn ở mức thấp, do vậy công tác tuyển dụng cán bộ có năng lực và tâm huyết vào làm việc tại các trung tâm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đội ngũ cán bộ y, bác sĩ, cán bộ có chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực giáo dục, tư vấn truyền thông.

- Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và tính tuân thủ các quy định trong quá trình thực hiện Chương trình chưa được chặt chẽ, chưa thường xuyên, liên tục, vai trò trách nhiệm của một số ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm chưa được đề cao, nhất là thực hiện các dự án của Chương trình phòng, chống ma túy của Chính phủ.

- Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo ở một số đơn vị chưa kịp thời, vẫn còn tình trạng báo cáo chậm, báo cáo sơ sài, không phản ánh hết tình hình, kết quả công tác cũng như những tồn tại, hạn chế của đơn vị, địa phương, làm ảnh hưởng tới công tác đánh giá chung.

IV. DỰ BÁO TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN TỘI PHẠM, TỆ NẠN MA TÚY THỜI GIAN TỚI

Do chịu ảnh hưởng của tội phạm ma túy các nước trong khu vực, lượng ma tuý từ khu vực “Tam giác vàng” sẽ tiếp tục được vận chuyển vào nước ta để tiêu thụ hoặc trung chuyển đi các nước sẽ ngày càng gia tăng. Tội phạm ma túy tiếp tục đưa ra thị trường nhiều loại ma túy mới, liên kết chặt chẽ với nhau để vận chuyển, mua bán ma túy tạo thành những mạng lưới, đường dây tội phạm liên tỉnh, xuyên quốc gia; trang bị vũ khí nóng và sẵn sàng chống trả quyết liệt khi bị phát hiện, truy bắt. Tác động của thiên tai, dịch bệnh toàn cầu, kéo theo đó là sự suy thoái về kinh tế làm phát sinh những vấn đề xã hội phức tạp như: tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, sự phân hóa giàu nghèo... điều này làm gia tăng tội phạm nói chung và tội phạm ma túy nói riêng.

Cùng với đó, công tác cai nghiện và quản lý sau cai còn đang gặp nhiều khó khăn, số người nghiện sẽ còn gia tăng và tạo ra nguồn cầu nhiều hơn, vì vậy tội phạm bán lẻ ma túy tại các điểm, tụ điểm hoạt động kín đáo và chặt chẽ hơn. Người nghiện ma túy ngày càng tập trung vào giới trẻ, thanh thiếu niên, có xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp và các loại ma túy mới thay thế cho các loại ma túy truyền thống như heroin, thuốc phiện; các chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy mới xuất hiện ngày càng nhiều; các loại ma túy “núp bóng” thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điện tử... ngày càng phổ biến. Tình trạng mua bán, tổ chức sử dụng, chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và dịch vụ nhạy cảm ngày càng nhiều, gây ra nhiều khó khăn trong phát hiện, đấu tranh và xử lý. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ngày càng nhiều; khối lượng tiền chất, chất ma túy, chất hướng thần nhập khẩu, tồn trữ, sản xuất, mua bán ngày càng lớn; tiềm ẩn nguy cơ tội phạm lợi dụng các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để sản xuất, vận chuyển trái phép chất ma túy. Xu hướng hợp pháp hóa việc trồng cây cần sa và sản xuất các chế phẩm từ cần sa tại một số nước trên thế giới cũng tạo ra nguy cơ tiềm ẩn việc trồng cây cần sa trên địa bàn tỉnh.

V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định, giai đoạn 2024 - 2030” thông qua việc thực hiện các giải pháp:(1)Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy; (2)Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy; (3)Nâng cao năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy của các lực lượng chuyên trách; (4)Xây dựng phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống ma túy” gắn với đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; (5)Nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; công tác cai nghiện ma túy, phòng ngừa gia tăng người nghiện ma túy; (6)Mở rộng, phát huy hiệu quả công tác phối hợp trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; (7)Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt và các điều kiện về nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống ma túy; (8)Huy động các nguồn lực đảm bảo từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy...

Việc xây dựng và triển khai Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định” là hết sức cần thiết, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp Nhân dân; tăng cường chỉ đạo làm chuyển biến nhận thức về nhiệm vụ và trách nhiệm, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong phòng, chống ma túy. Ưu tiên các nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp, lấy phòng ngừa là chính, đấu tranh ngăn chặn ma túy từ xa, từ sớm là quan trọng đế đến năm 2030 đạt cả 03 mục tiêu về giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại của ma túy, qua đó góp phần đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

Phần II

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân trong công tác phòng, chống ma tuý; tăng cường công tác chỉ đạo làm chuyển biến nhận thức về nhiệm vụ và trách nhiệm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương trong phòng, chống ma túy. Triển khai đồng bộ các giải pháp, lấy phòng ngừa là chính, đấu tranh ngăn chặn ma túy từ xa, từ sớm là quan trọng để giải quyết tổng thể cả về giảm cung, giảm cầu và giảm tác hại của ma túy.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất; chất lượng, số lượng tin, bài, sản phẩm truyền thông về phòng, chống ma túy tăng hàng năm. 100% cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn và cán bộ kiêm nhiệm của các đơn vị, đoàn thể được tập huấn.

- Từng bước kiềm chế, làm giảm số người nghiện, đến năm 2030 giảm ít nhất từ 20% đến 30% người nghiện ma túy ngoài xã hội (so với năm 2023); 98% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy, không để xảy ra tệ nạn ma túy tại các địa điểm công cộng; 100% số người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý. Kiềm chế sự gia tăng số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy dưới 1% so với năm trước.

- Trên 80% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh được tổ chức cai nghiện tại các trung tâm, cơ sở có chức năng cai nghiện; trên 80% số người nghiện và sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy. Hàng năm, tỷ lệ người nghiện ma túy được cai nghiện tại các trung tâm, cơ sở có chức năng cai nghiện cao hơn năm trước ít nhất 5%.

- Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy, không để phát sinh “điểm nóng” về ma túy; triệt phá 100% các đường dây, điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy phát sinh trên địa bàn tỉnh, số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ hàng năm tăng từ 5% so với năm trước; trên 90% số vụ án ma túy được giải quyết, xét xử; 100% các vụ việc có thông tin về vận chuyển trái phép chất ma túy qua đường biển, hàng không, chuyển phát nhanh được xác minh làm rõ.

- Ngăn chặn, kiểm soát chặt chẽ hoạt động sử dụng trái phép chất ma túy tổng hợp trên địa bàn; kiểm soát chặt chẽ 100% các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; không để tội phạm lợi dụng sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh; xóa bỏ hoàn toàn việc trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.

- Tập trung phòng ngừa không để phát sinh, gia tăng người nghiện mới, gắn với việc giữ vững, xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống ma túy; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về tình hình liên quan ma túy tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách, quản lý; cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên phải thực sự gương mẫu, đi đầu trong công tác phòng, chống ma túy ở cơ quan, đơn vị, nơi cư trú.

- Thực hiện xã hội hóa theo hướng xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ của quần chúng Nhân dân, các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân cho công tác phòng, chống ma túy.

- Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, nhất là kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc có chứa tiền chất dùng trong y tế; hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tàng trữ, bảo quản và vận chuyển hóa chất là tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp; hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trong lĩnh vực nông nghiệp; hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; các loại hình dịch vụ văn hóa giải trí... không để sơ hở, thiếu sót để tội phạm lợi dụng hoạt động sản xuất trái phép chất ma túy.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy

- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền sát với tình hình thực tế, phù hợp với từng địa bàn, khu vực, từng nhóm đối tượng, trong đó tập trung tuyên truyền các nội dung về phương thức, thủ đoạn, nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, đặc biệt chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao như: thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động tại các khu, cụm công nghiệp...; kết hợp các phương thức truyền thông đại chúng với các biện pháp tuyên truyền trực tiếp, chú ý phát huy hiệu quả truyền thông qua mạng xã hội (zalo, facebook, youtube, tiktok...).

- Mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên phát huy trách nhiệm, tuyên truyền, vận động, giáo dục người thân trong gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy, không tham gia các hoạt động tệ nạn ma túy, kịp thời tố giác tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật và tham gia hỗ trợ tích cực các hoạt động quản lý người thân có sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy; giúp đỡ người thân sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

- Chú ý phát huy vai trò của người có uy tín, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn, hình thành mạng lưới tuyên truyền rộng khắp trong cộng đồng dân cư.

- Xã hội hóa các chương trình tuyên truyền, giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh viên trong các trường học, cơ sở giáo dục.

3. Nâng cao năng lực đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy của các lực lượng chuyên trách

- Tập trung làm tốt công tác điều tra, nắm tình hình hoạt động của các đường dây, các tụ điểm, điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy gây bức xúc trong Nhân dân; mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm gắn với tuyên truyền phòng, chống ma túy nhằm kiểm soát chặt chẽ tuyến biên giới và trong nội địa.

- Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách trong tuyên truyền, kiểm tra, xử lý nghiêm, xóa bỏ các hành vi trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, mở rộng các vụ án nhằm truy nguyên làm rõ các tổ chức tội phạm về ma túy; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án; bố trí lựa chọn các vụ án điểm, án có tính chất nghiêm trọng đưa ra xét xử công khai, lưu động để răn đe, phòng ngừa chung.

- Tăng cường quản lý các hoạt động hợp pháp liên quan ma túy, trọng tâm là kiểm soát chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, giám định, vận chuyển chất ma túy, tiền chất; kiểm soát hoạt động liên quan thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc; các hoạt động xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập...

- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự như: vũ trường, quán bar, karaoke, massage, khách sạn, nhà nghỉ... không để đối tượng lợi dụng chứa chấp, sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của tội phạm, tệ nạn ma túy qua không gian mạng, chủ động ngăn ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các thông tin xấu, độc, các hoạt động trao đổi, mua bán, hướng dẫn điều chế trái phép chất ma túy trên mạng Internet; qua các dịch vụ vận tải, chuyển phát hàng hóa.

4. Xây dựng phong trào Toàn dân tham gia phòng, chống ma túy gắn với đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong đấu tranh, phòng chống ma túy

- Xây dựng và phát động sâu rộng phong trào Toàn dân tham gia phòng, chống ma túy, lấy gia đình, dòng họ, cơ quan, trường học, tổ dân phố, thôn, xóm làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền, tố giác tội phạm và quản lý người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; kết hợp thực hiện nội dung “xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.... Lấy hiệu quả của công tác phòng, chống ma túy tại cơ quan, đơn vị, địa bàn được giao phụ trách là một chỉ tiêu đánh giá, xếp loại của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.

- Tiếp tục xây dựng, củng cố, phát huy, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy, hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và người cai nghiện ma túy, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, mô hình tư vấn, chuyển gửi với sự tham gia của Tòa án; phối hợp tổ chức tốt công tác tái hòa nhập cộng đồng, xóa bỏ mặc cảm đối với người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng xã hội.

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy. Tăng cường phối hợp giữa các ngành chức năng, đoàn thể và địa phương cơ sở để quản lý chặt chẽ các đối tượng có biểu hiện “ngáo đá”, rối loạn tâm thần do sử dụng ma túy, không để phát sinh phức tạp.

- Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch giữa các ngành với các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội gắn với công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, quan tâm động viên, khen thưởng kịp thời những gương người tốt việc tốt trong công tác phòng, chống ma túy.

5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, cai nghiện ma túy, phòng ngừa gia tăng người nghiện ma túy

- Tập trung khảo sát, đánh giá chính xác tình hình người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa gia tăng người nghiện mới; quản lý chặt chẽ đối với số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, các đối tượng “ngáo đá”, rối loạn thần cấp do ma túy, người nghiện ma túy sau cai nghiện, không để phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, các đối tượng “ngáo đá”, rối loạn tâm thần do ma túy, người nghiện ma túy sau cai. Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về việc cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, xây dựng đường dây nóng tư vấn cai nghiện ma túy.

- Đa dạng hóa các mô hình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện, trong đó chú trọng công tác cai nghiện tự nguyện; sửa chữa, nâng cấp, mở rộng quy mô cơ sở cai nghiện bắt buộc; mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Xây dựng các tiêu chí xác định mức độ lạm dụng, nghiện ma túy và phác đồ điều trị đối với từng loại ma túy, nhất là các loại ma túy mới, ma túy tổng hợp gắn với đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tại cộng đồng, các mô hình cai nghiện và các hình thức điều trị ma túy.

- Tiếp tục quan tâm công tác lập hồ sơ đưa đối tượng vào diện quản lý, áp dụng cai nghiện bắt buộc, nhất là đối với số đối tượng trọng điểm; tổ chức có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy cho người bị tạm giam, phạm nhân trong các cơ sở giam giữ; người từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện. Tăng cường quản lý, theo dối người nghiện ma túy sau cai nghiện, ngăn ngừa và làm giảm tình trạng tái nghiện.

- Chú trọng xã hội hóa công tác cai nghiện và tạo việc làm sau cai nghiện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức xã hội tổ chức cai nghiện, tiếp nhận người sau cai nghiện ma túy vào làm việc, cho vay vốn, đảm bảo cho người sau cai nghiện ma túy, người chấp hành xong hình phạt tù về ma túy ổn định cuộc sống.

6. Mở rộng, phát huy hiệu quả công tác phối hợp trong tổ chức công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy

- Tiếp tục củng cố, tăng cường quan hệ phối hợp giữa các lực lượng, các ngành trong và ngoài tỉnh và với các đơn vị chức năng thuộc các ngành Trung ương trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma túy.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng với chính quyền xã, phường, thị trấn và gia đình nơi người nghiện cư trú để quản lý người cai nghiện tự nguyện, cai nghiện tại cộng đồng, người nghiện sau cai và người sử dụng trái phép chất ma túy.

- Tăng cường phối hợp xác lập các chuyên án để tập trung phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây ma túy quốc tế, bắt giữ, xử lý các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, bóc gỡ tận gốc các đường dây ma túy quốc tế.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và Thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Tăng cường hợp tác, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các quốc gia và vùng lãnh thổ, nhất là các nước, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy có liên quan đến Việt Nam và có tiềm lực về tài chính, khoa học, kỹ thuật công nghệ, kinh nghiệm hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống ma túy, phòng ngừa nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

7. Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ nòng cốt và các điều kiện về nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống ma túy

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao phẩm chất, trình độ pháp luật, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, văn hóa nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy; nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị cai nghiện ma túy.

- Rà soát, bố trí, tăng cường đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ có trình độ, năng lực trong đấu tranh phòng, chống ma túy của các cơ quan chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Có các chính sách hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma túy, cán bộ làm công tác cai nghiện, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gắn với thường xuyên động viên, khen thưởng kịp thời các thành tích xuất sắc trong đấu tranh phòng, chống ma túy.

- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại phục vụ công tác phòng, chống ma túy; sửa chữa nâng cấp, bổ sung các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông tin liên lạc cần thiết, hiện đại để phục vụ công tác, chiến đấu... đảm bảo an toàn, hiệu quả cho các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy.

8. Tăng cường các nguồn lực cho công tác phòng, chống ma túy

Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối ngân sách hằng năm bố trí kinh phí thực hiện Đề án cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp khác để thực hiện Đề án, đồng thời chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí của Đề án đúng mục đích, hiệu quả.

III. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nguồn kinh phí

- Kinh phí từ Ngân sách nhà nước.

- Kết hợp lồng ghép với các chương trình, dự án khác có liên quan trong quá trình thực hiện Đề án.

- Kinh phí đóng góp của Nhân dân (theo Luật Phòng, chống ma túy).

- Kinh phí hỗ trợ hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.

2. Kinh phí thực hiện

2.1. Ngân sách Trung ương

Thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ theo khả năng cân đối, được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các nguồn hợp pháp khác.

2.2. Ngân sách tỉnh

- Thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).

- Hàng năm, căn cứ nội dung Đề án và tình hình thực tế, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện theo các nội dung, nhiệm vụ của Đề án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.

2.3. Ngân sách các huyện, thành phố (nếu có) hỗ trợ công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy; công tác điều trị nghiện ma túy bắt buộc, tự nguyện theo quy định hiện hành./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2024 thông qua Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2024-2030”

  • Số hiệu: 64/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 11/07/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
  • Người ký: Lê Quốc Chỉnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản