Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 2 NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-HĐND NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC LẬP, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHOÁ X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Xét Tờ trình số 7807/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trong công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 178/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trong công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
1. Sửa đổi, bổ sung các điểm a, c, d, đ, g khoản 2 Điều 2 như sau:
“a) Chỉ thông qua những danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 58, khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 khi đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 6 Điều 46 Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 và Quyết định số 2028/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ các dự án sử dụng đất cho mục đích phòng chống thiên tai, địch họa, quốc phòng).
c) Thực hiện gia hạn thời hạn giao đất, cho thuê đất đảm bảo theo đúng quy định pháp luật. Kịp thời tổ chức thanh tra, kiểm tra các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc sử dụng đất chậm tiến độ. Xử lý đúng pháp luật các trường hợp được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án quá thời hạn cam kết mà vẫn chưa triển khai, không đưa đất vào sử dụng, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất đai, nhất là dự án khai thác khoáng sản, kinh doanh bất động sản. Kiên quyết thu hồi đất đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng đất không đúng mục đích. Đối với các dự án sử dụng đất khu vực biên giới đất liền, biên giới biển, khu vực đất gắn liền với mặt nước biển chỉ giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định pháp luật.
d) Việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa ưu tiên cho mục đích công cộng, lợi ích quốc gia; hạn chế tối đa quy hoạch và triển khai các dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị, khai thác quỹ đất trên đất chuyên trồng lúa chủ động nước nằm dọc quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và không có trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt. Riêng đối với dự án triển khai tại các điểm xen cư trong nội thị, dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn đô thị, quy hoạch đô thị, khu vực phù hợp với quy hoạch nông thôn mới, giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm soát từng dự án cụ thể.
đ) Không quy hoạch quỹ đất cho mục đích kinh doanh đất an táng trong khu vực nội thành, nội thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt. Bố trí quỹ đất phù hợp để đầu tư xây dựng các khu tái định cư, khu nghĩa trang nhân dân trên địa bàn vùng Đông của tỉnh phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, sắp xếp lại dân cư, tạo điều kiện triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn. Hạn chế tối đa việc chấp thuận cho thuê đất các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp ra ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đảm bảo môi trường và quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tập trung bố trí nguồn vốn từ 10% nguồn thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh được hưởng theo phân cấp và nguồn vốn sự nghiệp hằng năm để thực hiện xây dựng Hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai ở các xã, phường, thị trấn còn lại trong giai đoạn 2022 - 2025 và sau năm 2025; sớm hoàn thành hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh để phục vụ việc cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động về đất đai; xây dựng và triển khai giao dịch điện tử hồ sơ đất đai trên Hệ thống thông tin đất đai (LIS).”
2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 9 điểm b khoản 3 Điều 2 như sau:
“b) Lập dự án phục vụ tái định cư cho các hộ dân vệt cây xanh đường du lịch ven biển; trước hết, tập trung đoạn ven biển Điện Bàn - Hội An. Đối với dự án sử dụng đất sát mặt biển cần khống chế chiều dài khu đất sát mặt biển được giao (tối đa 01 km); quy định rõ khoảng cách giữa các dự án liền kề dọc khu vực ven biển để tránh tình trạng dự án bố trí sát nhau không có đường xuống biển; xác định rõ chiều ngang các tuyến đường xuống biển phục vụ nhu cầu công cộng, đảm bảo cảnh quan môi trường, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết. Thực hiện kết luận của cấp có thẩm quyền về việc thỏa thuận với các nhà đầu tư, bổ sung điều chỉnh quy hoạch các tuyến đường xuống biển, dành phần đất bãi biển sử dụng cho mục đích công cộng. Không xây dựng mới công trình kiên cố trong phạm vi tối thiểu 100 m tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền cho đến khi hành lang bảo vệ bờ biển được xác lập (trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, khoản 1 Điều 79 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015); tiến hành cắm mốc đường ven biển để quản lý theo quy hoạch. Trường hợp thật sự cần thiết để đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.”
3. Bổ sung nội dung vào các điểm a, b khoản 4 Điều 2 như sau:
“a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc đăng ký danh mục dự án thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm; kiểm soát chặt chẽ tính khả thi của từng dự án, phân kỳ kế hoạch sử dụng đất các dự án phù hợp với nguồn lực tài chính và khả năng thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; khắc phục tình trạng đăng ký danh mục vượt quá khả năng thực hiện dẫn đến kết quả thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên thực tế hằng năm đạt thấp so với kế hoạch được phê duyệt, phải thực hiện điều chuyển sang năm sau.
b) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Việc lập, trình kế hoạch sử dụng đất hằng năm phải đảm bảo đúng thời gian quy định; thực hiện theo đúng yêu cầu tại Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021, Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 và Quyết định số 2028/QĐ-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (trừ các dự án sử dụng đất cho mục đích phòng chống thiên tai, địch họa, quốc phòng). Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm dẫn đến đề xuất danh mục thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đảm bảo thủ tục, điều kiện theo quy định pháp luật.”
Điều 2. Quy định chuyển tiếp
Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày ban hành Nghị quyết này, tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 về khắc phục các tồn tại, hạn chế liên quan đến công tác lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2024 tập trung tổ chức thực hiện Quy hoạch Thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác lập, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Thông tư 01/2021/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư quy định hướng dẫn Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Quyết định 2028/QĐ-BTNMT năm 2021 về đính chính Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2022 thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 14Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2022 về kết quả giám sát công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 15Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2023 về khắc phục các tồn tại, hạn chế liên quan đến công tác lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do thành phố Hà Nội ban hành
- 16Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2024 tập trung tổ chức thực hiện Quy hoạch Thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Nghị quyết 63/NQ-HĐND năm 2022 sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 21/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 63/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Phan Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra