Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2012/NQ-HĐND | Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1970/TTr-UBND ngày 12/6/2012 của UBND tỉnh về quy định các khoản hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ việc trước tuổi; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An thuộc diện tinh giản biên chế, nghỉ việc trước tuổi; cụ thể như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh:
Hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
II. Đối tượng áp dụng:
1. Công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức, biên chế để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo do không bổ nhiệm lại nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công tác mới.
3. Công chức, viên chức chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận nhưng không có vị trí công tác khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại để chuẩn hoá về chuyên môn; cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí công tác khác.
III. Các khoản hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nêu trên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 51, 52 của Luật Bảo hiểm xã hội (đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%), còn được hưởng các khoản hỗ trợ sau đây:
1. Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
2. Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng lương.
3. Được hỗ trợ tương ứng với tổng số tiền lương hưu bị giảm do bị trừ tỷ lệ lương hưu trong thời gian 15 năm (180 tháng).
IV. Cách tính các khoản hỗ trợ:
1. Tiền lương tháng theo quy định này, bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Tiền lương tháng để tính các khoản hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và 2 Mục III được tính bình quân tiền lương tháng của năm năm cuối trước khi tinh giản biên chế.
3. Tiền lương hưu hàng tháng để tính các khoản hỗ trợ tại Khoản 3 Mục III được tính bằng tiền lương tháng đang hưởng khi tinh giản biên chế.
V. Thời gian áp dụng và nguồn kinh phí thực hiện:
Thời gian áp dụng kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2014.
Nguồn kinh phí thực hiện: do ngân sách địa phương đảm bảo.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13/7/2012./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1886/QĐ-UBND về chấm dứt hoạt động Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và chính sách tinh giản biên chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 06/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công, viên chức sự nghiệp do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1886/QĐ-UBND về chấm dứt hoạt động Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và chính sách tinh giản biên chế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Chỉ thị 06/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do tỉnh Nghệ An ban hành
- 6Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2013 giao biên chế công, viên chức sự nghiệp do tỉnh Tây Ninh ban hành
Nghị quyết 59/2012/NQ-HĐND hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An
- Số hiệu: 59/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đặng Văn Xướng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra